Cận cảnh 8 khu đất vàng của Tập đoàn Hoàn Cầu bị VAMC siết nợ

Nhàđầutư
Mới đây, Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) công bố định giá 8 khu đất nằm trong dự án nhà ở khu dân cư Tân Thuận Tây (phường Bình Thuận và phường Tân Thuận Tây, quận 7) do Công ty TNHH Hoàn Cầu làm chủ đầu tư để xử lý nợ của khoản nợ xấu tại Sacombank.
NGỌC NGÀ
04, Tháng 10, 2017 | 15:09

Nhàđầutư
Mới đây, Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) công bố định giá 8 khu đất nằm trong dự án nhà ở khu dân cư Tân Thuận Tây (phường Bình Thuận và phường Tân Thuận Tây, quận 7) do Công ty TNHH Hoàn Cầu làm chủ đầu tư để xử lý nợ của khoản nợ xấu tại Sacombank.

Theo đó, đây là khoản nợ mà VAMC đã mua lại của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).

Trước đó, Sacombank đã cho nhóm Công ty Hoàn Cầu vay tiền xây dựng dự án chung cư cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ. Tài sản thế chấp là lô đất có diện tích trên 51.454 m2, tại phường Tân Thuận, quận 7, TP.HCM.

Dự án này, ngày 12/6/2008, UBND TP.HCM ra Quyết định số 2508/QĐ-UBND “Giao đất cho Công ty TNHH Hoàn Cầu đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xây dựng nhà ở khu dân cư Tân Thuận Tây tại phường Bình Thuận và phường Tân Thuận Tây, quận 7”.

Đất đã được đăng ký giao dịch đảm bảo. Tổng giá trị định giá khi cho vay của các lô đất trên 2.418 tỷ đồng.

PV Nhadautu.vn ghi lại những hình ảnh 8 khu đất  VAMC vừa siết nợ của Công ty Hoàn Cầu:

Hình 1

Khu đất là tài sản đảm bảo khoản nợ VAMC đã mua lại của Sacombank nằm trong dự án Khu dân cư Tân Thuận Tây, quận 7 do Công ty TNHH Hoàn Cầu làm chủ đầu tư.

Hình 2

 Các lô đất này dự kiến được xây dựng thành khu chung cư cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ

Hình 3

Được giao đất đã gần 9 năm, Công ty TNHH Hoàn Cầu vẫn chưa thực hiện xong hạ tầng cơ sở của dự án 

(2)    (1)

Một trong những khu đất của Công ty Hoàn Cầu bị VAMC siết nợ 

Hình 5

Lô đất này cũng đã bị VAMC siết nợ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ