CPI tháng 11 giảm 0,01%, lạm phát trong tầm kiểm soát
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0

Giá xăng dầu trong nước giảm là một trong những yếu tố làm chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2020 giảm 0,01% so với tháng 10
Bình quân CPI 11 tháng năm 2020 tăng 3,51% so với cùng kỳ 2019. Cụ thể, trong 3 nhóm hàng giảm giá, nhóm giao thông có mức giảm nhiều nhất (giảm 0,47%) so với tháng trước, góp phần giảm CPI chung 0,05%, chủ yếu do giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm ngày 27/10/2020, ngày 11/11/2020 và điều chỉnh tăng ngày 26/11/2020, tổng cộng giá xăng A95 tăng 230 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 230 đồng/lít, giá dầu diezen tăng 310 đồng/lít; bình quân tháng 11/2020 giá xăng dầu giảm 1,32% so với tháng trước.
Tiếp theo, nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,17% so với tháng trước do nhiều doanh nghiệp và đơn vị bán lẻ đưa ra các hình thức khuyến mại, giảm giá điện thoại để thu hút khách hàng. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06% so với tháng trước do các công ty du lịch đưa ra các chương trình kích cầu du lịch nội địa nên giá dịch vụ du lịch trọn gói giảm.
Trong 7 nhóm hàng tăng giá, nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép có mức tăng cao nhất (tăng 0,14%) so với tháng trước do thời tiết chuyển mùa nhu cầu mua sắm giầy dép, quần áo của người dân tăng. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,12% so với tháng trước do tăng giá ở các mặt hàng: đồ trang sức tăng (do giá vàng tăng), các vật dụng phục vụ cưới hỏi (do đang vào mùa cưới hỏi), dịch vụ phục vụ cá nhân (do nhu cầu tăng khi chuyển mùa).
Nhóm nhà ở vật liệu xây dựng tăng 0,07% so với tháng trước do tăng giá chủ yếu ở mặt hàng gas và thép tăng theo giá thế giới. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,06% so với tháng trước, tăng chủ yếu tại các tỉnh miền Trung do mưa lũ kéo dài.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,05% so với tháng trước do trong tháng 11/2020, miền Trung chịu ảnh hưởng của 4 cơn bão gây ra mưa lớn, lũ quét và sạt lở đất, làm cho giá gạo, thủy hải sản, giá rau tươi tăng hơn so với tháng trước.
Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% so với tháng trước do nhu cầu về các thiết bị phục vụ mùa đông và các mặt hàng thuốc về đường hô hấp tăng khi thời tiết chuyển lạnh.
Nhóm hàng có giá ổn định là nhóm giáo dục do tháng này học sinh đã vào học ổn định nên không có biến động về giá của các mặt hàng thuộc nhóm này.
Báo cáo của Tổng cục Thống kê còn nêu rõ, lạm phát cơ bản tháng 11/2020 tăng 0,03% so với tháng 10 và tăng 1,61% so với cùng kỳ 2019. Lạm phát cơ bản bình quân 11 tháng năm 2020 tăng 2,43% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.
Giá vàng trong nước biến động trái chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới tăng, giảm liên tục bởi ảnh hưởng của cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ và trước các thông tin tích cực về vaccine ngừa COVID-19 của các hãng dược Pfizer và Moderna. Chỉ số giá vàng tháng 11/2020 tăng 0,87% so với tháng trước; tăng 32,04% so với tháng 12/2019 và tăng 31,57% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2020 giảm 0,05% so với tháng trước; tăng 0,14% so với tháng 12/2019 và giảm 0,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong nước, lượng dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dồi dào đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu...
Sàn VN-Index 1.167,46 +0,68 / +0,06% Lúc 25/01/2021 14:14:24 Cao nhất 18/01/2021 1190,33 Thấp nhất 31/03/2020 649,10 | Giao dịch hôm nay SLGD: 379 KLGD: 630.138.373 GTGD: 13,95 triệu |
Sàn HNX-Index 235,46 -4,66 / -1,94% Lúc 25/01/2021 14:14:24 Cao nhất 22/01/2021 233,82 Thấp nhất 01/04/2020 89,70 | Giao dịch hôm nay SLGD: 185 KLGD: 131.065.538 GTGD: 1,87 triệu |
Sàn UPCOM-Index 77,50 -0,10 / -0,13% Lúc 25/01/2021 14:14:24 Cao nhất 18/01/2021 78,35 Thấp nhất 23/03/2020 47,41 | Giao dịch hôm nay SLGD: 313 KLGD: 48.150.100 GTGD: 713.833,00 |
Nguồn: VPBS
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá mua | Tỷ giá bán | |
---|---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | Chuyển khoản | ||
USD | ĐÔ LA MỸ | 23,090.00 | 23,110.00 | 23,260.00 |
AUD | ĐÔ LA ÚC | 16,538.00 | 16,646.00 | 17,020.00 |
CAD | ĐÔ CANADA | 17,380.00 | 17,485.00 | 17,806.00 |
CHF | FRANCE THỤY SĨ | - | 25,165.00 | - |
DKK | KRONE ĐAN MẠCH | - | - | - |
EUR | EURO | 27,070.00 | 27,179.00 | 27,678.00 |
GBP | BẢNG ANH | - | 30,246.00 | - |
HKD | ĐÔ HONGKONG | - | 2,963.00 | - |
INR | RUPI ẤN ĐỘ | - | - | - |
JPY | YÊN NHẬT | 218.44 | 219.54 | 223.57 |
KRW | WON HÀN QUỐC | - | - | - |
KWD | KUWAITI DINAR | - | - | - |
MYR | RINGGIT MÃ LAY | - | - | - |
NOK | KRONE NA UY | - | - | - |
RUB | RÚP NGA | - | - | - |
SAR | SAUDI RIAL | - | - | - |
SEK | KRONE THỤY ĐIỂN | - | - | - |
SGD | ĐÔ SINGAPORE | 16,927.00 | 17,038.00 | 17,350.00 |
THB | BẠT THÁI LAN | - | 761.00 | - |
Nguồn: ACB Bank
Giá vàng | ||
---|---|---|
(ĐVT : 1,000) | Mua vào | Bán ra |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 55,950100 | 56,500100 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 54,600-100 | 55,150-100 |
Vàng nữ trang 9999 | 54,250-100 | 54,950-100 |
Vàng nữ trang 24K | 53,406-99 | 54,406-99 |
Vàng nữ trang 18K | 39,367-75 | 41,367-75 |
Vàng nữ trang 14K | 30,189-58 | 32,189-58 |
Vàng nữ trang 10K | 21,066-42 | 23,066-42 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Đà Nẵng | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Nha Trang | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Cà Mau | 55,950100 | 56,520100 |
SJC Bình Phước | 55,930100 | 56,520100 |
SJC Huế | 55,920100 | 56,530100 |
SJC Biên Hòa | 55,950100 | 56,500100 |
SJC Miền Tây | 55,950100 | 56,500100 |
SJC Quãng Ngãi | 55,950100 | 56,500100 |
SJC Đà Lạt | 47,7700 | 48,2000 |
SJC Long Xuyên | 55,970100 | 56,550100 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 56,05050 | 56,45050 |
DOJI HN | 56,000200 | 56,400100 |
PNJ HCM | 56,000150 | 56,500100 |
PNJ Hà Nội | 56,000150 | 56,500100 |
Phú Qúy SJC | 56,070170 | 56,450150 |
Mi Hồng | 56,20050 | 56,40050 |
Bảo Tín Minh Châu | 56,3500 | 56,8000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 56,150200 | 56,500200 |
ACB | 56,000200 | 56,400100 |
Sacombank | 54,3800 | 54,5800 |
SCB | 55,800-100 | 56,4000 |
MARITIME BANK | 55,400-300 | 56,700-200 |
TPBANK GOLD | 56,000200 | 56,400100 |
Đặt giá vàng vào website |
Nguồn: GiaVangVN.org
-
Ngành thủy sản năm 2021 và độ nhạy với dịch Covid-19
18, Tháng 01, 2021 | 11:33 -
Giá vàng hôm nay 24/1: Bình tĩnh giữ giá, lấy đà tăng mạnh
24, Tháng 01, 2021 | 06:06 -
Chiêm ngưỡng nội thất 3 dòng xe SUV điện đầu tiên của VinFast
22, Tháng 01, 2021 | 16:03 -
Triệu hồi hơn 9.000 xe ô tô Mitsubishi tại Việt Nam
19, Tháng 01, 2021 | 07:30 -
VinFast ra mắt hai dòng xe máy điện mới, công nghệ hàng đầu trên thị trường xe điện thông minh
21, Tháng 01, 2021 | 15:59

-
Vé xem Táo Quân 2021 gần 10 triệu đồng/cặp vẫn 'cháy' hàng25, Tháng 01, 2021 | 06:57
-
Môtô tiền tỷ BMW R 18 thế hệ mới về Việt Nam25, Tháng 01, 2021 | 06:55
-
Ôtô Thái Lan ồ ạt về Việt Nam trước Tết25, Tháng 01, 2021 | 06:53
-
Hơn 30 năm bùng nổ, thị trường tỷ USD đến thời đổ dốc24, Tháng 01, 2021 | 09:15
-
Giá vàng hôm nay 24/1: Bình tĩnh giữ giá, lấy đà tăng mạnh24, Tháng 01, 2021 | 06:06
-
Xuất khẩu sắt thép sang Trung Quốc năm 2020 tăng tới…700%24, Tháng 01, 2021 | 06:01
