Cổ phiếu GEG giảm hơn 6% trong phiên chào sàn

Nhàđầutư
Trong phiên chào sàn ngày hôm nay, cổ phiếu GEG đạt mức giá 28.000 đồng/cổ phiếu, tương đương mức giảm 6,5%.
KHÁNH AN
19, Tháng 09, 2019 | 17:51

Nhàđầutư
Trong phiên chào sàn ngày hôm nay, cổ phiếu GEG đạt mức giá 28.000 đồng/cổ phiếu, tương đương mức giảm 6,5%.

Hôm nay 19/9/2019, CTCP Điện Gia Lai đã chính thức đưa 203,9 triệu cổ phiếu GEG niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) với giá tham chiếu 29.950 đồng/cổ phiếu, tương đương với giá trị vốn hóa hơn 6.106 tỷ đồng, biên độ giao dịch phiên đầu tiên là +/- 28%.  

Đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên, cổ phiếu GEG đạt mức 28.000 đồng/cổ phiếu, giảm 6,5% so với giá tham chiếu phiên cùng ngày.

dgl

GEG giảm hơn 6% trong phiên chào sàn

CTCP Điện Gia Lai tiền thân là Công ty Thủy điện Gia Lai Kon Tum, được thành lập ngày 1/6/1989. GEG là đơn vị tiên phong và là hạt nhân của Tập đoàn Thành Thành Công trong lĩnh vực năng lượng.

Sau 30 năm, hiện nay GEG đang là doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực năng lượng mặt trời ở Việt Nam. Công ty đã đầu tư và vận hành 2 nhà máy năng lượng mặt trời đầu tiên ở Việt Nam là Phong Điền (có công suất 48 MWp, tổng mức đầu tư gần 1.000 tỷ đồng) và Krông Pa (69 MWp, tổng mức đầu tư hơn 1.400 tỷ đồng).

Bên cạnh điện mặt trời, GEG còn trực tiếp và gián tiếp sở hữu 14 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ tiềm năng với tổng công suất 85,1MW chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên (93%) và Bắc Trung Bộ (7%).

Về kết quả kinh doanh, trong những năm qua GEG đều ghi nhận kết quả kinh doanh tăng trưởng khá ổn định với sự chênh lệch giữa các năm không lớn.

Trong đó, nửa đầu năm 2019 GEG ghi nhận doanh thu tăng đột biến, đạt gần 514 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu tài chính trong kỳ tăng mạnh cùng với các khoản chi phí giảm xuống dẫn đến lợi nhuận sau thuế đạt hơn 157 tỷ đồng, tăng gấp 75% so với cùng kỳ 2018. Với kết quả khả quan này, GEG đã thực hiện được 77% kế hoạch doanh thu và vượt 11% chỉ tiêu lợi nhuận cho cả năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ