Cổ phiếu CT6 của đơn vị thi công đường sắt sắp bị hủy niêm yết

Nhàđầutư
CT6 bị thua lỗ trong 3 năm liên tục (2017, 2018, 2019), do đó cổ phiếu thuộc trường hợp bị hủy niêm yết theo quy định.
NGỌC HUYỀN
30, Tháng 03, 2020 | 08:03

Nhàđầutư
CT6 bị thua lỗ trong 3 năm liên tục (2017, 2018, 2019), do đó cổ phiếu thuộc trường hợp bị hủy niêm yết theo quy định.

Ngày 18/3/2020, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) nhận được Báo cáo tài chính hợp nhất và riêng kiểm toán năm 2019 của CTCP Công trình 6 (HNX: CT6). Qua kết quả sản xuất kinh doanh, CT6 bị thua lỗ trong 3 năm liên tục (2017, 2018, 2019), do đó cổ phiếu CT6 thuộc trường hợp bị hủy niêm yết theo quy định. 

CT6 là đơn vị xây dựng cơ bản có chức năng thi công xây dựng các công trình đường sắt và đường bộ, trong đó thi công đường sắt là chính. Nhiều năm qua Nhà nước đã cắt giảm chi tiêu công, ngành đường sắt không được bố trí nguồn vốn đầu tư… dẫn đến công ty thiếu việc làm và gặp nhiều khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh.

Theo nhận định của Ban lãnh đạo CT6, nguyên nhân thua lỗ trong kinh doanh các năm trước đây công ty gặp phải vẫn còn hiện hữu, đặc biệt là khi cả nước đang trong thời gian chống dịch Covid-19. Do vậy, tình hình kinh doanh năm 2020 vẫn vô cùng khó khăn. HĐQT và Ban giám đốc CT6 vẫn đang tìm kiếm giải pháp để ổn định công ty.

Dự kiến từ ngày 10/4 đến 30/4 tới đây, CT6 sẽ tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2020. Theo đó, ngày đăng ký cuối cùng là 24/3 và ngày giao dịch không hưởng quyền là 23/3.

Việc liên tiếp thua lỗ khiến lỗ lũy kế doanh nghiệp lên gần 29 tỷ đồng trên vốn điều lệ 61 tỷ đồng. Tổng tài sản của doanh nghiệp xây dựng đường sắt này hiện là 190 tỷ đồng. Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam hiện là cổ đông lớn nhất nắm gần 16% vốn, bên cạnh các cổ đông cá nhân lớn khác.

Cổ phiếu CT6 được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán từ 4/5/2010 và đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên tại mức giá 31.500 đồng/ cổ phiếu. Đến nay, CT6 chỉ còn 3.400 đồng/ cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ