Thủ tướng kỷ luật cảnh cáo Chủ tịch Tổng công ty Đường sắt Việt Nam Vũ Anh Minh

Nhàđầutư
Thủ tướng quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với ông Vũ Anh Minh, Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
NHẬT HUỲNH
20, Tháng 01, 2020 | 21:31

Nhàđầutư
Thủ tướng quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với ông Vũ Anh Minh, Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Quyết định số 134/QĐ-TTg về việc thi hành kỷ luật ông Vũ Anh Minh, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

Cụ thể, Thủ tướng quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với ông Vũ Anh Minh, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, do đã có vi phạm, khuyết điểm nghiêm trọng trong thời gian giữ các chức vụ: Phó Vụ trưởng, Vụ trưởng Vụ Quản lý doanh nghiệp, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ Giao thông vận tải.

vam_15738715213312144403704_jbgd

Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam - Vũ Anh Minh. Ảnh: Dân sinh

Trước đó, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương đã quyết định kỷ luật ông Vũ Anh Minh với hình thức cảnh cáo. Bên cạnh đó, đơn vị này đề nghị Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tổ chức cuộc họp kiểm điểm ông Minh về mặt hành chính.

Ông Vũ Anh Minh là Vụ trưởng Vụ Quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải từ năm 2014. Đến tháng 2/2017, ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

Trong giai đoạn nêu trên, Vụ Quản lý doanh nghiệp là đơn vị đã tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải các chủ trương phê duyệt giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại nhiều doanh nghiệp, đơn vị thuộc bộ này.

Trước đó, ba Thứ trưởng cùng một cựu Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải cũng bị kỷ luật liên quan đến trách nhiệm cá nhân về ký các quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại nhiều doanh nghiệp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ