Có 129 nghìn chuyến bay cất cánh đúng giờ trong 6 tháng đầu năm 2018

Nhàđầutư
Theo thông tin từ Cục Hàng không Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2018, tỷ lệ chuyến bay chậm tăng nhẹ so với cùng kỳ 2017.
NHÂN HÀ
17, Tháng 07, 2018 | 09:13

Nhàđầutư
Theo thông tin từ Cục Hàng không Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2018, tỷ lệ chuyến bay chậm tăng nhẹ so với cùng kỳ 2017.

may bay

Trong 6 tháng đầu năm 2018 có hơn 150 nghìn chuyến bay, tăng 9% so với cùng kỳ 2017. Ảnh: minh họa

Theo Cục Hàng không VN, tổng số chuyến bay khai thác trong nửa đầu năm của 4 hãng hàng không (gồm Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jetstar Pacifci Airlines và Vasco) là hơn 150 nghìn chuyến bay, tăng 9% so với cùng kỳ 2017.

Trong đó, số chuyến bay cất cánh đúng giờ là hơn 129 nghìn chuyến, chiếm 86,1% và giảm 1,7% so với cùng kỳ. Số chuyến bay chậm, huỷ là hơn 21 nghìn chuyến bay. Cụ thể, đối với Vietnam Airlines, hãng khai thác 64.221 chuyến trong nửa đầu năm 2018. Vietnam Airlines được ghi nhận dẫn đầu với tổng số chuyến bay đúng giờ với 57.381 chuyến. Số chuyến chậm 6.840 chuyến, hủy 140 chuyến, chiếm 10,7%. Vietjet Air khai thác 60.362 chuyến. Trong đó có 10.235 chuyến bị chậm cùng với 66 chuyến phải hủy, chiếm 17%. Jetstar Pacific khai thác 18.439 chuyến bay. Trong đó có đến 3.557 chuyến chậm và 102 chuyến hủy, chiếm tới 19,3% - cao nhất so với các hãng còn lại.

Công ty bay dịch vụ hàng không Vasco (chi nhánh Vietnam Airlines) đứng đầu với tỷ lệ chuyến bay chậm, huỷ thấp nhất, chỉ 3%

Theo đánh giá của Cục Hàng không, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng chậm, hủy chuyến của các hãng là do máy bay về muộn (chiếm tới 65,9%). Kế đó là các nguyên nhân do chủ quan của hãng hàng không, do thời tiết cũng như do công tác quản lý, điều hành bay…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24920.00 25240.00
EUR 26183.00 26288.00 27459.00
GBP 30590.00 30775.00 31725.00
HKD 3138.00 3151.00 3253.00
CHF 26916.00 27024.00 27854.00
JPY 159.28 159.92 167.24
AUD 15962.00 16026.00 16515.00
SGD 18096.00 18169.00 18702.00
THB 665.00 668.00 695.00
CAD 17894.00 17966.00 18490.00
NZD   14679.00 15171.00
KRW   17.38 18.92
DKK   3516.00 3644.00
SEK   2267.00 2354.00
NOK   2263.00 2352.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ