Chứng khoán tăng liền 7 phiên

Nhàđầutư
Dù biên độ tăng không lớn, song VN-Index đã ghi nhận mạch tăng 7 phiên liên tiếp. Đây cũng là chuỗi tăng dài nhất của chỉ số chính kể từ cuối tháng 1.
NHẬT HUỲNH
29, Tháng 03, 2023 | 16:01

Nhàđầutư
Dù biên độ tăng không lớn, song VN-Index đã ghi nhận mạch tăng 7 phiên liên tiếp. Đây cũng là chuỗi tăng dài nhất của chỉ số chính kể từ cuối tháng 1.

Empty

VN-Index xanh liền 7 phiên. Ảnh Trọng Hiếu.

Sắc đỏ lấn át đã khiến VN-Index chìm sắc đỏ trong phiên sáng ngày 29/3 và có thời điểm về dưới 1.050 điểm. Tuy vậy, các cổ phiếu phần lớn chỉ giảm nhẹ nên VN-Index không mất điểm sâu mà chỉ giằng co nhẹ ở ngay sát vùng dưới tham chiếu, trước khi đảo chiều tăng nhẹ trong cuối phiên chiều dù độ rộng vẫn nghiêng nhiều về phía giảm.

Chốt phiên 29/3, VN-Index tăng 2,04 điểm (0,19%) lên 1.056,33 điểm với 216 mã giảm (4 mã sàn) và 147 mã tăng (3 mã trần). Dù biên độ tăng không quá lớn, song đây cũng là phiên thứ 7 liên tiếp chỉ số này đóng cửa trong sắc xanh. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm nhẹ 0,17 điểm (0,08%) về 205,59 điểm, UpCOM-Index tăng 1,15 điểm (1,52%) lên 76,73 điểm.

Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 9.371 tỷ đồng, tương đương hơn 541 triệu cổ phiếu được mua bán. Trong đó, thanh khoản khớp lệnh trên HoSE đạt 8.301 tỷ đồng, giảm gần 3.000 tỷ đồng so với hôm qua.

Phiên tăng hôm nay có sự đóng góp lớn của cổ phiếu thuộc rổ VN30. 8 trong số 10 mã tác động tích cực nhất đến VN-Index thuộc rổ này, lần lượt là VCB, MSN, TCB, MBB, VNM, HPG và CTG. Ở chiều ngược lại, GAS đóng cửa mất 1% so với tham chiếu và trở thành cổ phiếu tác động tiêu cực nhất đến VN-Index. Một số cổ phiếu ngân hàng và bán lẻ như VPB, SSB, MWG, PNJ cũng diễn biến tương tự. VN30-Index chốt phiên cũng được vượt qua tham chiếu, tăng 0,25% dù độ rộng cân bằng 14 mã tăng/14 mã giảm. 

Khối ngoại giao dịch thận trọng trong phiên hôm nay khi cắt đứt chuỗi mua ròng 6 phiên liên tiếp, chuyển sang bán ròng hơn 200 tỷ đồng, tập trung xả 2 mã ngân hàng là STB và VPB với giá trị bán ròng lần lượt 82 tỷ đồng và 77 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ