Chứng khoán sáng 4/6: Nhờ ngân hàng VN-Index vượt 1.000 điểm

Nhàđầutư
Nhóm cổ phiếu ngân hàng cùng sự hỗ trợ từ nhiều mã vốn hóa lớn trong nhóm VN30 tiếp tục trở thành xung lực tốt giúp VN-Index vượt mốc 1.000 điểm.
BẢO LINH
04, Tháng 06, 2018 | 12:24

Nhàđầutư
Nhóm cổ phiếu ngân hàng cùng sự hỗ trợ từ nhiều mã vốn hóa lớn trong nhóm VN30 tiếp tục trở thành xung lực tốt giúp VN-Index vượt mốc 1.000 điểm.

nhadautu - VN-index tro lai moc 1000 diem

Chứng khoán sáng 4/6: Bởi Ngân hàng, VN-Index vượt 1.000 điểm

Đóng cửa phiên giao dịch sáng 4/6, VN-Index vượt qua mốc hỗ trợ tâm lý 1.000 điểm, tương đương mức tăng 10,81 điểm, tương ứng 1,09% xét theo tỷ lệ.

Song vậy, thanh khoản VN-Index chỉ đạt gần 89 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng với tổng giá trị là 2.589 tỷ đồng. Thanh khoản phiên sáng nay còn chưa bằng một nửa so với phiên giao dịch 1/6.

Dòng tiền chảy mạnh vào các mã vốn hóa lớn thuộc nhóm ngân hàng và VN30 đã gây hiệu ứng tích cực đến thị trường. Có thể tiêu biểu kể đến một số mã như VCB (+2,8%), VPB (+5,7%); và các mã vốn hóa lớn là VNM (+2,9%), VJC (+7,0%), HPG (+4,0%), BVH (+3,1%), PLX (+0,6%).

Trong các mã ngân hàng lọt rổ VN30, duy chỉ có BID (-2,0%) giảm điểm.

Ngoài ra, một mã cổ phiếu đáng chú ý là TCB cũng giảm sàn 20% ngay trong ngày giao dịch đầu tiên.

Dòng tiền cũng có xu hướng lan tỏa ra nhiều nhóm ngành cổ phiếu khác. Điển hình như nhóm bất động sản, các mã CEO, HQC, DXG, FLC đều tăng, đáng chú ý HBC, HAR đã tăng trần.

Các mã cổ phiếu của tỷ phú Phạm Nhật Vượng cũng phân hóa. VIC (+0,6%) và VHM (+0,3%) tăng nhẹ; VRE (-0,1%) và SDI (-0,5%) chìm trong sắc đỏ.

Nhà đầu tư nước ngoài phiên sáng nay mua ròng gần 27 tỷ đồng. Trong đó, họ mua ròng mạnh một số cổ phiếu trong rổ VN30 như HPG (gần 800 ngàn cổ phiếu), VCB (hơn 500 ngàn cổ phiếu), SSI (gần 400 ngàn cổ phiếu),…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ