Chứng khoán Hàn Quốc mất sạch phần tăng từ đầu năm 2019

Thị trường chứng khoán Hàn Quốc trở thành nạn nhân mới nhất của cuộc chiến thương mại với chỉ số Kospi đã mất sạch phần tăng thêm kể từ đầu năm nay.
Như Tâm/Theo Bloomberg
30, Tháng 05, 2019 | 12:07

Thị trường chứng khoán Hàn Quốc trở thành nạn nhân mới nhất của cuộc chiến thương mại với chỉ số Kospi đã mất sạch phần tăng thêm kể từ đầu năm nay.

4eb-1x-12

Chứng khoán Hàn Quốc mất sạch phần tăng từ đầu năm 2019

Chốt phiên 29/5, chỉ số Kospi của Hàn Quốc giảm 1,3% xuống 2.023,32 điểm, thấp nhất kể từ ngày 4/1. Lúc 15h52 (giờ Seoul), khối ngoại đã bán ròng 360 tỷ won (301 triệu USD) các mã trong Kospi.

Với diễn biến trên, Hàn Quốc trở thành thị trường thứ hai ở châu Á mất sạch phần tăng thêm kể từ đầu năm, sau Indonesia. Chỉ số Jakarta Composite Index quay về mốc đầu năm hôm 14/5 và hiện còn thấp hơn 1,5%.

Đợt bán tháo cổ phiếu Hàn Quốc xảy ra khi lợi nhuận của các công ty trong Kospi giảm trung bình 36% trong quý I, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế suy yếu. Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung khiến nhà đầu tư thận trọng với chứng khoán Hàn Quốc, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ, các cổ phiếu có tính chu kỳ và cổ phiếu tiêu dùng có liên quan đến Trung Quốc. Hàn Quốc xuất khẩu gần 2/3 tổng lượng chất bán dẫn sang Trung Quốc.

Tổng cộng, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ra 2,3 nghìn tỷ won trong tháng 5, khi đồng won chạm đáy 2 năm, trở thành đồng tiền kém nhất châu Á.

“Khó có thể kỳ vọng Kospi phục hồi mạnh, trừ khi Mỹ và Trung Quốc đạt thỏa thuận thương mại”, nhà phân tích J.J. Park, JPMorgan, nói. Kospi đang được giao dịch ở mức 10,6 lần lợi nhuận kỳ vọng 12 tháng, cao nhất kể từ tháng 6/2016. Lợi nhuận kỳ vọng của thị trường đang giảm, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ.

(Theo Ndh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ