Chứng khoán chiều: ‘Hoảng loạn’ ATC, VN-Index 'bay' gần 30 điểm

Nhàđầutư
Áp lực bán ngày càng mạnh về cuối phiên đã đẩy nhiều cổ phiếu đồng loạt nằm sàn.
BẢO LINH
05, Tháng 03, 2018 | 15:04

Nhàđầutư
Áp lực bán ngày càng mạnh về cuối phiên đã đẩy nhiều cổ phiếu đồng loạt nằm sàn.

Đóng cửa phiên giao dịch đầu tuần 5/3, VN-Index đóng cửa ở mốc 1.093,48 điểm, tương đương mức giảm 27,73 điểm. Tổng cộng có 125 mã tăng và 173 mã giảm điểm.

Thanh khoản VN-Index đạt hơn 253 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị hơn 7.922 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu Ngân hàng đồng loạt chịu lực bán rất mạnh càng về cuối phiên. Đóng cửa phiên 5/3, ngoại trừ KLB đi ngang ở mức giá tham chiếu 10.000 đồng/cổ phiếu, BAB (3,5%-23.600 đồng/cổ phiếu) và VIB (1,8%-34.200 đồng/cổ phiếu) duy trì sắc xanh, đồng loạt tất cả các mã cổ phiếu Ngân hàng đều ‘đảo chiều’ như CTG (-6,7% - 30.500 đồng/cổ phiếu), VPB (-5,5%-58.500 đồng/cổ phiếu), ACB (-5,4%-44.000 đồng/cổ phiếu), VCB (-5,3%-68.000 đồng/cổ phiếu),… thậm chí BID còn giao dịch ở mức giá sàn 35.200 đồng/cổ phiếu.

Lực giảm từ VCB, BID, CTG, VPB đã ‘kéo’ chỉ số rất mạnh càng về cuối phiên.

Trong nhóm VN30, thông tin ‘cuộc chiến thuế’ liên quan tới sản phẩm thép cũng như vấn đề margin đã khiến cổ phiếu này ‘nằm sàn’ ở mức 61.700 đồng/cổ phiếu. Thanh khoản HPG tăng vọt gần 19 triệu đơn vị, tương đương gần 1.200 tỷ đồng được giao dịch. Một mã đáng chú ý khác trong nhóm này là SSI cũng ‘lau sàn’ ở mức giá 35.350 đồng/cổ phiếu.

Trong các cổ phiếu vốn hóa lớn ngoài nhóm VN30, VRE đã ‘nằm sàn’ ở mức giá 51.400 đồng/cổ phiếu.

Ở chiều ngược lại, nhóm bất động sản vẫn có nhiều cổ phiếu tăng điểm tốt như HBC (7,0%-41.400 đồng/cổ phiếu), NVT (6,8%-5.030 đồng/cổ phiếu), KDH (2,3%-37.450 đồng/cổ phiếu), PDR (2,3%-38.200 đồng/cổ phiếu), DXG (1,7%-35.900 đồng/cổ phiếu),….

Sàn HNX-Index ghi nhận giảm 2,14% còn 125,51 điểm; UpCom ghi nhận tăng 0,45% lên mức 60,44 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ