Chung cư mini cho thuê có phải xin giấy phép PCCC?

Nhàđầutư
Theo quy định của pháp luật, dù là chung cư cao tầng hay thấp tầng đều phải đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy.
QUANG TUYỀN
14, Tháng 09, 2023 | 14:53

Nhàđầutư
Theo quy định của pháp luật, dù là chung cư cao tầng hay thấp tầng đều phải đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy.

4994d9681cbbc9e590aa

Hình ảnh tại hiện trường vụ cháy chung cư mini ở Khương Hạ. Ảnh: H.C

Tòa chung cư mini vừa xảy ra vụ cháy lớn vào đêm 12/9 nằm ở số 37 ngõ 29/70 phố Khương Hạ (quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội) có diện tích hơn 200m2, cao 8 tầng 1 tum với khoảng 40 - 50 căn hộ cho thuê. Hiện cơ quan chức năng đang điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ hỏa hoạn và xử lý trách nhiệm những người có liên quan.

Qua vụ việc này, nhiều người đặt câu hỏi rằng liệu xây dựng chung cư mini cho thuê có phải xin giấy phép phòng cháy chữa cháy hay không và quy định cụ thể như thế nào?

Trao đổi về vấn đề này, luật sư Diệp Năng Bình (Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật, Đoàn Luật sư TP.HCM) cho hay, theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Hiện nay, pháp luật không có quy định về khái niệm "chung cư mini".

Tuy nhiên, có thể hiểu chung cư mini là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, gồm có từ 2 tầng trở lên, tại mỗi tầng có từ 2 căn hộ trở lên và mỗi căn hộ thường có diện tích từ 25m2- 50m2, phù hợp với người có thu nhập thấp hay gia đình ít người.

Trong Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên;... cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép về PCCC.

Như vậy, nếu chung cư mini cho thuê cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên thì chủ sở hữu chung cư đó phải xin giấy phép PCCC.

Theo Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật, tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy, yêu cầu về phòng cháy chữa cháy với chung cư mini.

Đối với nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên và có khối tích dưới 5.000 m3 phải có nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ/biển chỉ dẫn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn đúng chuẩn; có phương án chữa cháy đã được phê duyệt.

Đồng thời, hệ thống điện, chống sét, tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc dùng nguồn lửa, nguồn nhiệt đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy đúng theo tiêu chuẩn; có hệ thống cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc phục vụ công tác chữa cháy; hệ thống báo cháy, ngăn cháy, ngăn khói và thoát nạn, phương tiện cứu người đảm bảo đúng tiêu chuẩn.

Ngoài ra, phải phân công và quy định nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy. Những người được phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ.

Còn đối với chung cư cao 7 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên, luật sư Diệp Năng Bình cho biết, ngoài những yêu cầu về PCCC nêu trên cần phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC.

Đặc biệt, những yêu cầu về PCCC nêu trên phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện trước khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, chung cư mini dù cao trên 5 tầng hay trên 7 tầng thì đều phải đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ