Chi phí 'ăn mòn' lợi nhuận, HSG lãi giảm 79% trong quý II

Các loại chi phí của HSG trong quý II niên độ 2017-2018 đều tăng cao, trong đó chi phí nhân viên quản lý gấp 3,7 lần và chi phí lãi vay gấp 1,7 lần cùng kỳ năm trước.
KHỔNG CHIỂM
04, Tháng 05, 2018 | 07:41

Các loại chi phí của HSG trong quý II niên độ 2017-2018 đều tăng cao, trong đó chi phí nhân viên quản lý gấp 3,7 lần và chi phí lãi vay gấp 1,7 lần cùng kỳ năm trước.

nhadautu - HSG

 

Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG) vừa có báo cáo tài chính hợp nhất quý II niên độ 2017 - 2018 với lãi sau thuế giảm 79%, chỉ đạt 86,7 tỷ đồng.

Tính chung giữa niên độ, HSG có lãi giảm 51%, chỉ đạt 420 tỷ đồng, hoàn thành 31% kế hoạch năm.

Cụ thể, trong quý II, doanh thu thuần tăng 23% đạt 7.663 tỷ đồng. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán tăng cao hơn mức độ tăng trưởng của doanh thu, đẩy lợi nhuận gộp giảm 10%, chỉ còn 1.038 tỷ đồng. Hệ số lợi nhuận gộp/doanh thu thuần đạt 13,5%.

Các loại chi phí trong quý đều tăng mạnh. Chi phí tài chính tăng 33%, chi phí bán hàng tăng 35%, đặc biệt chi phí quản lý tăng tới 89% do chi phí nhân viên quản lý gấp 3,7 lần. Trong chi phí tài chính, chi phí lãi vay gấp 1,7 lần đạt 216 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng, doanh thu thuần đạt 15.550 tỷ đồng tăng 30% nhưng lợi nhuận giảm 51%, đạt 420 tỷ đồng.

HSG có sự thay đổi đáng kể về vay nợ ngân hàng trong nửa đầu niên độ. Vay ngắn hạn tăng 40% lên 12.646 tỷ đồng còn vay dài hạn tăng 11% lên 3.149 tỷ đồng. Tổng cộng, HSG vay nợ 15.795 tỷ đồng, bằng 66% tổng tài sản.

Tính tại ngày 31/3, HSG có 9.863 tỷ đồng tồn kho, tăng 11% so với đầu kỳ. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt 1.766 tỷ đồng trên vốn điều lệ 3.500 tỷ đồng.

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ