CHẤN ĐỘNG: Phó Giám đốc chi nhánh Eximbank chiếm 245 tỉ đồng của khách hàng rồi biến mất

Ngày 22-2, HĐQT Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đã họp thống nhất hoàn trả khoảng 245 tỉ đồng cho khách hàng C.T.B đã gửi tiết kiệm tại đây.
THY THƠ
22, Tháng 02, 2018 | 17:13

Ngày 22-2, HĐQT Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đã họp thống nhất hoàn trả khoảng 245 tỉ đồng cho khách hàng C.T.B đã gửi tiết kiệm tại đây.

can-bo-eximbank-lua-dao

 Vụ việc lừa đảo chấn động tại Eximbank

Một nguồn tin của Báo Người Lao Động cho biết trước đó ông Lê Nguyên Hưng - nguyên Phó Giám đốc Eximbank chi nhánh TP HCM - đã tranh thủ sự tin tưởng của bà C.T.B (một khách hàng thân thiết của Eximbank) ủy quyền giao dịch tiền gửi tiết kiệm, cùng nhân viên của Eximbank đến nhà riêng của bà B. để trình bày những khoản đã tất toán dựa theo kỳ hạn gửi của bà B.

Thế nhưng, trên thực tế, ông Lê Nguyên Hưng đã làm giả văn bản người được ủy quyền để rút tiền từ tài khoản của bà B. Cách làm này đã giúp ông Hưng chiếm đoạt hàng trăm tỉ đồng của khách hàng C.T.B.

Cuối năm 2017, nghi ngờ mình bị lừa đảo, bà B. tiến hành đối chiếu số dư sổ tiết kiệm thì phát hiện khoảng 245 tỉ đồng trong nhiều tài khoản đã "bốc hơi".

Bà B. đã đến làm việc với tổng giám đốc Eximbank và trình báo với Cơ quan Cảnh sát Điều tra phía Nam (C44B - Bộ Công an). Đầu tháng 2-2018, Cơ quan Điều tra đã khởi tố vụ án "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" xảy ra tại Eximbank Chi nhánh TP HCM. 

Trao đổi với phóng viên Báo Người Lao Động vào chiều 22-2, ông Lê Văn Quyết - thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Eximbank - xác nhận vụ việc trên là có thật.

"Eximbank đã khởi kiện ông Lê Nguyên Hưng và HĐQT Eximbank đã ban hành nghị quyết cam kết hoàn trả tiền cho bà B. sau khi có phán quyết của tòa án " - ông Quyết nhấn mạnh.

Một nguồn tin cho biết thêm ông Lê Nguyên Hưng đã bỏ trốn.

Theo Người lao động

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ