Cầu Vàm Cống xuất hiện vết nứt, Bộ GTVT lập đoàn đến kiểm tra

Nhàđầutư
Đoàn công tác của Bộ Giao thông vận tải do Thứ trưởng Nguyễn Nhật dẫn đầu đã vào dự án cầu Vàm Cống kiểm tra và họp bàn phương án xử lý một dầm thép tại trụ cầu bị nứt khá rộng.
NHÂN HÀ
17, Tháng 11, 2017 | 09:09

Nhàđầutư
Đoàn công tác của Bộ Giao thông vận tải do Thứ trưởng Nguyễn Nhật dẫn đầu đã vào dự án cầu Vàm Cống kiểm tra và họp bàn phương án xử lý một dầm thép tại trụ cầu bị nứt khá rộng.

nut

Vết nứt trên dầm thép trụ cầu dài khoảng 2 m. Ảnh: Thanhnien.vn

Ngày 16.11, lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải xác nhận một dầm thép cầu Vàm Cống bị nứt. Đây là cầu dầm thép được thiết kế có nhịp dài, mỗi dầm thép nặng trên 90 tấn được đúc sẵn. Khi lắp đặt, dầm được cẩu lên mặt cầu từ sà lan.

Vết nứt có bề rộng hơn 4 cm, kéo dài ngang dầm khoảng 2 m. Chủ đầu tư là Tổng công ty đầu tư phát triển và quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long (Bộ Giao thông vận tải) đã đóng cầu, tạm dừng thi công để kiểm tra vụ việc.

Trong sáng nay (17/11), thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Nhật sẽ dẫn đoàn kiểm tra dự án cầu Vàm Cống (Cần Thơ).

Cầu Vàm Cống bắc qua sông Hậu, nối Đồng Tháp và thành phố Cần Thơ, vừa hợp long ngày 29.9 và chuẩn bị thông xe cuối năm nay.

Cầu Vàm Cống là cầu dây văng gồm có 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ, tổng chiều dài 2.969 m, trong đó nhịp chính dài 870 m. Đây là cây cầu lớn nhất của dự án kết nối khu vực trung tâm đồng bằng Mê Kông và là cầu thứ 2 sau cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu.

Dự án được đầu tư hơn 270 triệu USD (gần 5.700 tỉ đồng) từ nguồn vốn ODA của Hàn Quốc và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam, khởi công năm 2013. Công trình này cũng nhằm bổ sung tuyến kết nối từ quốc lộ 91 (phía thành phố Cần Thơ) tới tuyến đường tránh thành phố Long Xuyên (An Giang).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ