Carlsberg vẫn tăng trưởng dù thị trường bia gặp nhiều khó khăn

Nhàđầutư
Hàng loạt doanh nghiệp ngành bia ghi nhận kết quả quý IV/2023 và cả năm 2023 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên, Carlsberg đang đi ngược xu thế này.
TRÍ ĐỨC
20, Tháng 02, 2024 | 08:40

Nhàđầutư
Hàng loạt doanh nghiệp ngành bia ghi nhận kết quả quý IV/2023 và cả năm 2023 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên, Carlsberg đang đi ngược xu thế này.

Carlsberg, hãng bia nổi tiếng Đan Mạch hiện đang ở vị trí thứ tư tại thị trường Việt Nam với 8% thị phần, đã ghi nhận sản lượng tăng 8% năm 2022 và 2023, bất chấp các khó khăn của ngành bia năm vừa rồi.

Theo báo cáo tổng kết năm 2023, Carlsberg khẳng định thành quả trên là dựa vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, được dẫn dắt bởi các thương hiệu thượng hạng như Carlsberg, 1664 Blanc, Tuborg, Somersby, và thương hiệu bình dân nội địa Huda.

Sau khi tới thị trường Việt Nam năm 1993, Carlsberg nay nắm giữ một vị trí vững chắc ở thị phần miền Trung với thương hiệu bình dân Huda.

Huda Hue bia

Bia Huda giúp Carlsberg giữ thị phần vững chắc ở thị trường miền Trung. Ảnh: Huda

Carlsberg cũng khẳng định tiềm năng của thị trường Việt Nam, nơi có văn hóa tiêu thụ bia rất mạnh khi mà bia chiếm tới 90% lượng đồ uống có cồn. Thị trường Việt Nam vẫn mang theo rất nhiều cơ hội đầu tư lớn bất chấp những khó khăn trong năm 2023.

Carlsberg ước tính rằng năm ngoái, thị trường bia Việt Nam giảm gần 10% nhưng hãng bia Đan Mạch này lại đạt mức tăng trưởng dương, vốn được hỗ trợ bởi các hoạt động đầu tư mạnh mẽ vào quảng cáo.

Tính chung châu Á năm 2023, sản lượng bia của Carlsberg tăng 3,7% lên 50 triệu hectolit, trong khi lợi nhuận hoạt động tăng 7,9% lên 5,2 tỷ DKK và doanh thu tăng 8,4% lên 23,3 tỷ DKK.

Thị trường Việt Nam và Ấn Độ chiếm 17% sản lượng của Carlsberg, còn thị trường Campuchia và Lào chiếm 20%, thị trường Trung Quốc và Hong Kong chiếm 60%.

Heineken, Sabeco, Habeco ghi nhận nhiều khó khăn

Báo cáo tổng kết năm 2023 của Heineken cho thấy tại thị trường châu Á-Thái Bình Dương, sản lượng của hãng bia Hà Lan này giảm 10,4%, phần lớn vì hoạt động tại Việt Nam.

Cụ thể hơn, sản lượng bia cao cấp giảm gần 20%, phần lớn vì sự suy giảm của nhãn bia Tiger.

Nhưng nếu không tính kết quả của Việt Nam, sản lượng bia cao cấp của Heineken ở thị trường châu Á-Thái Bình Dương tăng khoảng 5%.

Trên quy mô toàn cầu, sản lượng bia của Heineken giảm 4,7% trong năm 2023, trong đó Việt Nam và Nigeria chiếm tới 60% của sự sụt giảm này.

Với riêng thị trường Việt Nam, Heineken ước tính sản lượng bia giảm gần 10%, doanh thu ròng giảm hơn 20%. Nguyên nhân được chỉ ra là các chính sách về "nồng độ cồn" được thắt chặt và tình hình kinh tế có nhiều khó khăn.

Một đại gia bia khác ở Việt Nam là Sabeco. Dữ liệu của Nhadautu.vn cho thấy Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco – HoSE: SAB) có doanh thu thuần quý IV/2023 đạt 8.520 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước. Còn xét cả năm 2023, doanh thu Sabeco giảm 35,2 nghìn tỷ trong năm 2022 xuống 30,7 nghìn tỷ đồng.

Trong văn bản giải trình, Sabeco cho biết các con số thấp hơn so với năm trước vì sự cạnh tranh gay gắt, trên thị trường, nhu cầu tiêu dùng giảm bởi kinh tế trong nước khó khăn, và việc thực hiện chặt chẽ Nghị định 100 về "nồng độ cồn".

Trong khi đó, Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco – HoSE: BHN) đạt doanh thu thuần 7.757 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 355 tỷ đồng năm 2023, lần lượt giảm 7,7% và 30% so với năm 2022.

Tương tự như Sabeco, Habeco lý giải việc doanh thu và lợi nhuận năm 2023 sụt giảm vì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, xu hướng tiêu dùng của người dân giảm, và việc tăng cường kiểm soát nồng độ cồn vào những tháng cuối năm 2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ