Các 'đại thiếu gia' Việt dằn túi bao nhiêu trước kỳ nghỉ Tết?

Nhàđầutư
Thị trường chứng khoán sội động trở lại khiến túi tiền các "đại thiếu gia" Việt xuân này cũng rủng rỉnh hơn hẳn các xuân qua.
BẢO LINH
05, Tháng 02, 2018 | 14:49

Nhàđầutư
Thị trường chứng khoán sội động trở lại khiến túi tiền các "đại thiếu gia" Việt xuân này cũng rủng rỉnh hơn hẳn các xuân qua.

Nguyễn Quốc Cường

cuong-do-la

 Ông Nguyễn Quốc Cường

Cái tên Nguyễn Quốc Cường, hay Cường "đô la", là một trong các thiếu gia nổi tiếng nhất. Ông là con trai bà Nguyễn Thị Như Loan – Chủ tịch HĐQT QCG.

Cường "đô la" được biết tới là chàng thiếu gia có thú chơi xa xỉ và đời tư gắn với nhiều người đẹp showbiz như Hồ Ngọc Hà, Tăng Thanh Hà, Hạ Vy,…

Dù nổi tiếng với thú chơi siêu xe xa xỉ, nhưng thiếu gia này chỉ nắm 537.500 cổ phiếu QGC. Quy theo giá cổ phiếu QCG trong phiên 2/2 là 14.650 đồng/cổ phiếu, tổng tài sản của ông có hơn 7,8 tỷ đồng.

Dù khối lượng tài sản quy ra giá trị thấp, nhưng tổng tài sản của ông so với một năm trước đã có sự cải thiện đáng kể. So với phiên giao dịch 2/2/2017 khi  cổ phiếu QCG chỉ nằm ở mức 4.100 đồng/cổ phiếu, tổng tài sản của ông đã tăng lên đến gấp 7 lần.

Tuy vậy, khối tài sản của Cường 'đô la' vẫn được coi là khiêm tốn so với em gái ông là Nguyễn Ngọc Huyền My, người đang nắm gần 39,4 triệu cổ phiếu, tương đương tổng tài sản lên đến gần 557 tỷ đồng (tính đến phiên 2/2).

Bùi Cao Nhật Quân

nhadautu - bui cao nhat quan

Thiếu gia Bùi Cao Nhật Quân (giữa) 

Cùng tuổi Nhâm Tuất với ông Nguyễn Quốc Cường, thiếu gia Bùi Cao Nhật Quân, con trai Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Novaland (mã NVL) – ông Bùi Thành Nhơn - sở hữu khối tài sản "siêu khủng" - hơn 31,3 triệu cổ phiếu NVL.

Căn cứ theo mức giá phiên 2/2 của NVL là 81.500 đồng/cổ phiếu, tổng giá trị cổ phiếu của ông Quân hiện lên đến gần 2.554 tỷ đồng. So với 1 năm trước đó, tổng tài sản của 'đại thiếu gia' này đã tăng đến gần 34%. 

Được biết, vào hồi tháng 5/2017, HĐQT đã thông qua đơn từ nhiệm của Phó Chủ tịch, Thành viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc NVL của ông Bùi Cao Nhật Quân. Nguyên nhân về việc ông xin rút khỏi các vị trí trên không được nêu rõ.

Đặng Hồng Anh

dang-hong-anh

Ông Đặng Hồng Anh 

Đặng Hồng Anh là con một trong các đại gia ngân hàng hàng đầu Việt Nam, ông Đặng Văn Thành, nguyên Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Sacombank. Được biết đến như là một thiếu gia, nhưng ông Đặng Hồng Anh đã lập thân tự nghiệp và bươn chải từ khá sớm.

Tính đến thời điểm hiện tại, ông đang nắm hơn 26,7 triệu cổ phiếu SCR và 9,7 triệu cổ phiếu STB. 

Trong một năm giao dịch trở lại đây, cổ phiếu SCR và STB tăng điểm khá tích cực. Cụ thể, tính đến phiên 2/2, SCR đã tăng 44,4% lên 12.100 đồng/cổ phiếu; STB tăng gần 61,7% lên 16.250 đồng/cổ phiếu.  

Do đó, tổng số cổ phiếu ông nắm giữ quy ra giá thị trường đã tăng mạnh lên hơn 480,8 tỷ đồng.  

Trần Hùng Huy

nhadautu - tran hung huy

 Ông Trần Hùng Huy

Ông Trần Hùng Huy sinh năm 1978 và là con trai ông Trần Mộng Hùng – nhà sáng lập và giữ chức Chủ tịch Ngân hàng Á Châu (mã ACB).

Hiện giữ chức Chủ tịch HĐQT ACB, ông Huy đang nắm hơn 31,6 triệu cổ phiếu nhà băng này.

Trong xu hướng uptrend của thị trường và 'sóng ngân hàng' tăng mạnh trong năm 2017, cổ phiếu ACB đã tăng điểm rất mạnh. Tính theo giá cổ phiếu ACB trong phiên 2/2 là 41.500 đồng/cổ phiếu, tương đương mức tăng hơn 74,3% trong một năm giao dịch.

Qua đó, tổng tài sản của Chủ tịch HĐQT ACB trẻ tuổi này đã tăng lên đến hơn 1.313 tỷ đồng.

Và nhiều thiếu gia khác cũng nắm giữ khối tài sản ‘khủng’….

Đó là ông Trầm Trọng Ngân và ông Trầm Khải Hòa, các con của ông Trầm Bê, với khối tài sản lên đến lần lượt là 1.386,79 tỷ đồng và 518,57 tỷ đồng.

Ông Đỗ Hữu Hậu, con trai ông Đỗ Hữu Hạ - Chủ tịch HĐQT Công ty Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy (mã TCH), với khối tài sản lên đến gần 383 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ