Các cổ phiếu của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đồng loạt 'khởi nghĩa' trong phiên 7/3

Nhàđầutư
Kết thúc phiên giao dịch 7/3, VN-Index đạt ngưỡng điểm 1.112,46 điểm, tương đương giảm 8,03 điểm. Đáng chú ý trong phiên giao dịch ngày hôm nay, đồng loạt các cổ phiếu của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã ‘nổi dậy’.
BẢO NGỌC
07, Tháng 03, 2018 | 15:15

Nhàđầutư
Kết thúc phiên giao dịch 7/3, VN-Index đạt ngưỡng điểm 1.112,46 điểm, tương đương giảm 8,03 điểm. Đáng chú ý trong phiên giao dịch ngày hôm nay, đồng loạt các cổ phiếu của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã ‘nổi dậy’.

nhadautu - FLC khoi nghia

Các cổ phiếu của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đồng loạt 'khởi nghĩa' trong phiên 7/3 

Theo đó, ngoại trừ ROS tăng 3,0% đạt mức giá 139.000 đồng/cổ phiếu. FLC và tất cả các cổ phiếu liên quan đến Tập đoàn này đã đồng loạt tím trần.

Cụ thể, FLC và AMD cùng tăng 7,0% đạt lần lượt 5.990 đồng/cổ phiếu và 5.220 đồng/cổ phiếu. HAI cũng tăng 6,9% đạt 4.820 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, hai mã cổ phiếu khác là ART và KLF cũng tím trần ở mức giá lần lượt là 10.300 đồng/cổ phiếu và 2.500 đồng/cổ phiếu.

Với cổ phiếu FLC, ngoài việc thị giá tăng mạnh, thanh khoản cổ phiếu này cũng đột biến với tổng khối lượng cổ phiếu giao dịch đạt hơn 24,3 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị hơn 145,6 tỷ đồng. Đây là mức thanh khoản lớn nhất trong khoảng 3 tháng giao dịch trở lại đây của FLC.

Cho đến khi đóng cửa phiên giao dịch 7/3, vẫn có đến hơn 3,8 triệu cổ phiếu chất mua ở mức giá trần. Đáng chú ý, nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng hơn 900.000 cổ phiếu FLC trong phiên giao dịch hôm nay

Nhìn tổng thế trong 3 tháng giao dịch vừa qua, bất chấp VN-Index tăng hơn 19,3%, cổ phiếu của tỷ phú Trịnh Văn Quyết lại liên tục tạo đáy.

Cụ thể tính đến phiên giao dịch 7/3, cổ phiếu FLC đã bốc hơi gần 12,2% thị giá; HAI ‘bay’ 39,75%  thị giá; AMD mất gần 46,3% thị giá, ROS mất hơn 8,6% thị giá, ART giảm gần 29% thị giá, KLF bay hơn 32,4% thị giá.

Với việc nắm trong tay hơn 318,5 triệu cổ phiếu ROS, gần 280 triệu cổ phiếu FLC và hơn 2,6 triệu cổ phiếu ART, tổng tài sản ông Quyết tạm tăng nhẹ 3,11% lên gần 45.977 tỷ đồng.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ