BWE – Cổ phiếu 'tân binh' có mức tăng trưởng ấn tượng nhất tuần qua

Nhàđầutư
Với việc đóng cửa ở mức 25.600 đồng/cổ phiếu trong phiên giao dịch cuối tuần 28/7, Công ty CP Nước – Môi trường Bình Dương (Biwase - mã BWE) đã có 7 phiên giao dịch liên tiếp với mức giá trần.
BẢO NGỌC
30, Tháng 07, 2017 | 15:44

Nhàđầutư
Với việc đóng cửa ở mức 25.600 đồng/cổ phiếu trong phiên giao dịch cuối tuần 28/7, Công ty CP Nước – Môi trường Bình Dương (Biwase - mã BWE) đã có 7 phiên giao dịch liên tiếp với mức giá trần.

nhadautu-BWE

Biwase – Cổ phiếu tân binh có mức tăng trưởng ấn tượng nhất tuần qua 

Công ty CP Nước – Môi trường Bình Dương (Biwase – mã BWE) đã chào sàn HOSE vào ngày 20/7 với giá tham chiếu là 14.300 đồng/cổ phiếu. Ngay trong ngày chào sàn 20/7, cổ phiếu BWE đã tăng trần lên mức 17.150 đồng/cổ phiếu. Với 6 phiên tăng trần liên tiếp sau đó, BWE đã đóng cửa ở phiên giao dịch 28/7 với mức 25.600 đồng/cổ phiếu. So với mức giá tham chiếu, cổ phiếu BWE đã tăng 11.300 đồng, tương đương mức tăng hơn 79%.

Biwase có thể coi là một miếng bánh ‘béo bở’. Tính riêng năm 2016, sản lượng sản xuất BWE đạt gần 106,8 triệu m3 nước, tương ứng 272,377Z m3/ngày đêm, nước tiêu thụ năm 2016 đạt 98 triệu m3, tương đương 282.533 m3/ngày đêm.

Số liệu từ Hiệp hội cấp thoát nước Việt Nam cho thấy, Biwase đứng thứ ba toàn quốc về công suất cấp nước với 383.000 m3/ngày đêm, với tỷ lệ thất thoát nước khoảng 7% - giảm mạnh so với mức trước đây là 37,2% vào năm 2002.

Tính riêng năm 2016, doanh thuc công ty đã đạt 1.372 tỷ đồng, trong đó doanh thu cung cấp nước sạch đóng góp 72% vào tổng doanh thu.

Cùng với đó, tiềm năng phát triển của Biwase tại Bình Dương là rất lớn khi tính riêng 3 tháng đầu năm 2017, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần là hơn 1,3 tỷ USD. Tính đến 20/3/017, toàn tỉnh đã thu hút được 2.895 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là hơn 27,1 tỷ USD. Trong đó, đầu tư vào các khu công nghiệp 1.770 dự án với tổng vốn đầu tư là gần 18,5 tỷ USD, chiếm hơn 68% số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn tỉnh.

Tính đến thời điểm hiện tại, có nhiều doanh nghiệp cấp thoát nước đã niêm yết, nhưng hoặc đó là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoặc có quy mô lớn nhưng lại chọn giao dịch trên sàn UpCom như Công ty CP Cấp nước Đồng Nai (mã DNW), Công ty CP Nước Thủ Dầu Một (mã TDM).

Dù Biwase niêm yết trên sàn HOSE nhưng khó có thể kỳ vọng vào sự cải thiện thanh khoản của Biwase với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Hiện tại, cơ cấu cổ đông của Biwase khá cô đặc với hai cổ đông lớn là Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp TNHH MTV (Becamex IDC) sở hữu 51% vốn cổ phần, Công ty CP Nước Thủ Dầu Một nắm 35% vốn cổ điều lệ.

Điều này có thể là rào cản đối với các nhà đầu tư tổ chức.

Báo cáo tài chính quý II/2017 - Doanh thu tăng, lợi nhuận giảm

Báo cáo tài chính quý II/2017 cho thấy lũy kế doanh thu thuần Biwase sau 6 tháng đạt gần 775,3 tỷ đồng, tăng hơn 18,2%. Hệ số lợi nhuận gộp biên quý II/2017 là 35,67%, cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái là 34,75%.

Tuy vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại giảm hơn 17,2 tỷ đồng, tương ứng giảm 17,5%.

Nguyên nhân đến từ doanh thu hoạt động tài chính giảm gần 24 tỷ, tương đương gần 81%, xuống hơn 2,8 tỷ đồng, do 6 tháng đầu năm 2017 BWE không ghi nhận các khoản cổ tức nhận được do toàn bộ các khoản cổ tức đã ghi nhận trong năm 2016; bên cạnh đó, lãi tiền gửi và cho vay giảm do số dư nợ gốc tiền và tiền cho vay bình quân giảm so với cùng kỳ năm trước.

Chi phí tài chính tăng gần 25 tỷ đồng chủ yếu do chênh lệch tỷ giá lỗ vì đánh giá lại các khoản vay tại thời điểm 30/6/2017. Cùng với đó, công ty cũng trích lập dự phòng giảm giá khoản đầu tư vào Công ty CP Cấp nước Đồng Nai (giá cổ phiếu giảm), đồng thời chi phí lãi vay quý II tăng do gốc vay bình quân tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tính ra, lợi nhuận ròng 6 tháng gần 77 tỷ đồng, giảm hơn 16,7%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ