Bộ Thương mại Mỹ rút các quy định cấm công ty bán hàng cho Huawei

Bộ Thương mại Mỹ đã rút lại các quy định nhằm hạn chế khả năng của các công ty Mỹ bán các sản phẩm cho Huawei từ các cơ sở sản xuất ở nước ngoài.
27, Tháng 01, 2020 | 11:10

Bộ Thương mại Mỹ đã rút lại các quy định nhằm hạn chế khả năng của các công ty Mỹ bán các sản phẩm cho Huawei từ các cơ sở sản xuất ở nước ngoài.

Ngày 24/1, các nguồn tin báo chí cho biết các quan chức Bộ Thương mại đã rút lại các quy định nhằm hạn chế khả năng của các công ty Mỹ bán các sản phẩm cho Huawei từ các cơ sở sản xuất ở nước ngoài, sau khi vấp phải sự phản đối của Lầu Năm Góc cũng như Bộ Tài chính Mỹ .

photo1580090062844-1580090062965-crop-1580090079305599619861

Ảnh minh họa. (Nguồn: PA)

Theo các nguồn tin, Lầu Năm Góc đã bày tỏ quan ngại về các quy định của Bộ Thương mại Mỹ có thể sẽ ảnh hưởng tới các doanh nghiệp Mỹ bởi nếu các công ty không tiếp tục giao hàng cho Huawei, họ sẽ mất một nguồn doanh thu quan trọng và sẽ không có kinh phí cần thiết để nghiên cứu và phát triển nhằm duy trì lợi thế công nghệ.

Ngoài ra, các nguồn tin cũng cho biết Bộ Tài chính cũng phản đối quy định này và muốn Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin có cơ hội để cân nhắc. Các quan chức trong chính phủ sẽ có cuộc gặp với đại diện của Huawei và sẽ thảo luận các vấn đề Trung Quốc khác trong những tuần tới.

Hồi tháng 5, Bộ Thương mại Mỹ đã liệt Huawei vào " danh sách đen ", viện dẫn những lo ngại về an ninh quốc gia, theo đó các công ty Mỹ sẽ bị cấm giao dịch với công ty này trừ khi được cấp một giấy phép cụ thể. Sau đó, Bộ Thương mại Mỹ thông báo sẽ hoãn lệnh cấm tập đoàn viễn thông Trung Quốc Huawei mua các thiết bị từ doanh nghiệp Mỹ thêm 90 ngày.

(Theo Vietnamplus)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ