Bổ nhiệm lại vị trí Phó Thống đốc NHNN đối với bà Nguyễn Thị Hồng

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã có Quyết định số 1056/QĐ-TTg về việc bổ nhiệm lại bà Nguyễn Thị Hồng giữ chức vụ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
THANH HƯƠNG
24, Tháng 08, 2019 | 07:44

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã có Quyết định số 1056/QĐ-TTg về việc bổ nhiệm lại bà Nguyễn Thị Hồng giữ chức vụ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).

Tại Quyết định 1056/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại bà Nguyễn Thị Hồng giữ chức vụ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với thời hạn bổ nhiệm lại từ ngày 16/8/2019.

Được biết, Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng sinh ngày 27/3/1968 có trình độ chuyên môn thạc sỹ Kinh tế phát triển.

ntho

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng

Đến nay, bà Hồng đã có gần 30 năm công tác trong ngành ngân hàng. Từ tháng 1/1991, bà Nguyễn Thị Hồng công tác tại Vụ Quản lý Ngoại hối, sau đó bà chuyển công tác sang Vụ Chính sách tiền tệ của NHNN. Bà Nguyễn Thị Hồng từng giữ chức Phó Vụ trưởng Phụ trách, sau đó là Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ NHNN.

Trước đó, Bà Nguyễn Thị Hồng từng được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lần đầu vào tháng 8/2014.

Ngoài ra cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ cũng có quyết định bổ nhiệm lại hai thứ trưởng là ông Lê Quang Hùng làm Thứ trưởng Bộ Xây dựng và ông Phạm Công Tạc làm Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Cũng về công tác nhân sự, ngoài việc bổ nhiệm lại 3 cán bộ mang hàm Thứ trưởng, Thủ tướng cũng ký quyết định điều động, bổ nhiệm ông Vũ Nhữ Thăng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài chính, giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia và giao phụ trách Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ