Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hai Thứ trưởng mới

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ ngày 12/3 đã ký quyết định bổ nhiệm nhân sự Thứ trưởng cho Bộ Kế hoạch Đầu là ông Vũ Đại Thắng và ông Lê Quang Mạnh.
THU PHƯƠNG
13, Tháng 03, 2018 | 20:56

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ ngày 12/3 đã ký quyết định bổ nhiệm nhân sự Thứ trưởng cho Bộ Kế hoạch Đầu là ông Vũ Đại Thắng và ông Lê Quang Mạnh.

Cụ thể, Thủ tướng bổ nhiệm ông Vũ Đại Thắng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Phó chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam, giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 

Sinh năm 1975 tại Hà Nội, ông Thắng có trình độ chuyên môn thạc sĩ kinh tế, tốt nghiệp Đại học Ngoại thương, Đại học Luật, Đại học Ngoại ngữ. 

Trong quá trình công tác, ông Thắng từng phụ trách các lĩnh vực công tác đối ngoại, doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư (nước ngoài), phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khoa học công nghệ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi luân chuyển về Hà Nam.

VU dai thang

Ông Vũ Đại Thắng, tân Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ông Thắng từng giữ chức Vụ trưởng Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam.

Ông Vũ Đại Thắng là một trong số 44 cán bộ Trung ương được Bộ Chính trị và Ban Bí thư quyết định luân chuyển, điều động về công tác tại các địa phương đợt 1/2014.

Ông Lê Quang Mạnh, Vụ trưởng Kinh tế địa phương và lãnh thổ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng được Thủ tướng quyết định bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 

Le Quang Manh

Ông Lê Quang Mạnh, tân Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 

Ông Lê Quang Mạnh sinh năm 1974, quê quán Hà Nội. Ông Lê Quang Mạnh từng trải qua các chức vụ: Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Vụ trưởng Vụ Kinh tế đối ngoại rồi Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

Với việc bổ nhiệm mới này, Bộ Kế hoạch Đầu tư có 5 Thứ trưởng giúp việc cho Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, gồm các ông: Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thế Phương, Nguyễn Văn Trung, Vũ Đại Thắng và Lê Quang Mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ