Bộ GTVT không đồng thuận việc nhập khẩu 37 toa tàu cũ của Nhật Bản

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho biết, không đồng thuận với đề xuất của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam về việc nhập 37 toa xe cũ từ Nhật Bản. Các toa tàu sản xuất năm 1979-1982, tuổi thọ cỡ 39-42 năm nên không đáp ứng yêu cầu quy định pháp luật.
ĐÌNH NGUYÊN
06, Tháng 11, 2021 | 21:39

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho biết, không đồng thuận với đề xuất của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam về việc nhập 37 toa xe cũ từ Nhật Bản. Các toa tàu sản xuất năm 1979-1982, tuổi thọ cỡ 39-42 năm nên không đáp ứng yêu cầu quy định pháp luật.

Tại họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 10/2021 vào chiều 6/11, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông đã có câu trả lời trước đề xuất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) về việc nhập 37 toa tàu cũ từ Nhật Bản.

Theo đó, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho biết, từ tháng 10/2021, VNR có các văn bản đề nghị các cơ quan liên quan như Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước, Bộ GTVT về việc nhập 37 toa xe do Tổng công ty Đường sắt Đông Nhật Bản tặng. Các toa xe này sản xuất từ năm 1979 đến năm 1982, loại tự hành diesel.

Bộ GTVT đang lấy ý kiến các bộ ngành và trong vài ngày nữa sẽ có văn bản báo cáo.

thu-truong-bo-gtvt

Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông. Ảnh: VGP.

Thứ trưởng Đông nhận định, Bộ GTVT nghiêm túc xem xét các yếu tố như điều kiện doanh nghiệp gặp khó khăn, cần có thêm phương tiện hoạt động… Tuy nhiên, ông cho rằng phải căn cứ quy định pháp luật.

Cụ thể, Điều 32 Luật Đường sắt có quy định phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác sử dụng phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ và được tổ chức đăng kiểm Việt Nam định kỳ kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.

Còn Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt, trong đó, tại điều 8 có quy định chỉ được nhập khẩu phương tiện đã qua sử dụng không quá 10 năm đối với toa xe chở khách, đầu máy, toa xe đường sắt đô thị và không quá 15 năm đối với toa xe chở hàng.

Trường hợp trên, toa sản xuất năm 1979-1982 tuổi thọ cỡ 39-42 năm không đáp ứng yêu cầu quy định pháp luật. Toa tàu của Nhật Bản phù hợp với khổ đường sắt là 1,067m, trong khi khổ đường sắt của Việt Nam là 1m, nếu muốn dùng phải hoán cải lại, chi phí dự kiến nếu làm hết khoảng 140 tỷ đồng.

“Việt Nam có một số cơ sở đóng mới toa xe ở Hà Nội, Bình Dương, TP.HCM có thể làm, do đó, cần tạo điều kiện phát triển công nghiệp đường sắt. Quan điểm Bộ GTVT là không đồng thuận việc này”, Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông nhấn mạnh.

Trước đó, đối tác của VNR là Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) có thông báo sẽ ngừng khai thác một số toa xe tự hành diesel DMU loại Kiha 40 và Kiha 48 để chuyển sang dòng mới hơn. Nếu VNR có nhu cầu, JR East sẽ chuyển giao miễn phí 37 toa xe, phía Việt Nam sẽ chịu các chi phí liên quan như nhập khẩu, cải tạo toa xe phù hợp với quy định Việt Nam.

VNR cho biết, các toa xe Kiha 40 và Kiha 48 là loại toa xe tự vận hành, chuyên chở khách, được sản xuất từ năm 1979-1982. Toa xe trang bị ghế mềm, điều hòa không khí với công suất 68-82 chỗ ngồi, 28-34 chỗ đứng, tốc độ vận hành tối đa 95 km/h trên các tuyến đường sắt khổ 1.067 mm của Nhật Bản. Có thể vận hành độc lập hoặc dễ dàng ghép nối thành đoàn tàu với quy mô tùy theo nhu cầu sử dụng.

Đến nay, sau khoảng 40 năm vận hành, cả hai loại toa xe Kiha 40 và Kiha 48 không gặp bất cứ vấn đề nghiêm trọng về an toàn và chất lượng. Theo VNR, chi phí nhập các toa xe này và sửa chữa để phù hợp với khổ ray thấp hơn nhiều chi phí đóng mới hoặc mua toa xe cũ của nước khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ