BB Group thoái vốn khỏi cụm quang điện Mỹ Sơn

Nhàđầutư
Chỉ vỏn vẹn 4 tháng sau khi mua lại các doanh nghiệp dự án Mỹ Sơn 1 và Mỹ Sơn 2 từ nhóm Hoàng Sơn Group, BB Group vào tháng 4 vừa qua đã chuyển nhượng 70% vốn 2 công ty này cho BG Energy Solution, đơn vị thành viên của Công ty TNHH Bangkok Glass Public và Công ty TNHH BG Container Glass.
HỮU BẬT
14, Tháng 09, 2021 | 15:23

Nhàđầutư
Chỉ vỏn vẹn 4 tháng sau khi mua lại các doanh nghiệp dự án Mỹ Sơn 1 và Mỹ Sơn 2 từ nhóm Hoàng Sơn Group, BB Group vào tháng 4 vừa qua đã chuyển nhượng 70% vốn 2 công ty này cho BG Energy Solution, đơn vị thành viên của Công ty TNHH Bangkok Glass Public và Công ty TNHH BG Container Glass.

NDT - chu moi My Son 1 va 2

Ảnh: Internet.

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, BG Energy Solution - công ty liên kết của Công ty TNHH Bangkok Glass Public và Công ty TNHH BG Container Glass (công ty con của Bangkok Glass Public), vào tháng 4/2021 đã mua lại 70% cổ phần của CTCP Điện mặt trời Mỹ Sơn 1 (Mỹ Sơn 1) và CTCP Điện mặt trời Mỹ Sơn 2 (Mỹ Sơn 2) - chủ đầu tư bộ đôi dự án nhà máy điện mặt trời cùng tên tại Ninh Thuận.

Giá trị chuyển nhượng của thương vụ này là 48,1 triệu USD, tương đương khoảng 1.100 tỷ đồng. Trong đó, BG Energy Solution chi lần lượt 26,3 triệu USD cho 70% cổ phần của Mỹ Sơn 1 và 21,8 triệu USD với 70% cổ phần của Mỹ Sơn 2.

Sau khi thương vụ hoàn tất, vị trí Chủ tịch HĐQT của Mỹ Sơn 1 và Mỹ Sơn 2 đã được chuyển giao cho bà Amarat Puvaveeranin (SN 1957, quốc tịch Thái Lan) – Giám đốc điều hành BG Container Glass. Trong khi đó, ông Đặng Thanh Bình nhân sự BB Group, giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc tại 2 doanh nghiệp này.

Như đã đưa tin, vào tháng 12/2020, nhóm cổ đông liên quan tới BB Group là CTCP BB Power Holdings, bà Vũ Thị Hà và bà Vũ Thị Thu Hằng đã mua lại toàn bộ số cổ phần chi phối tại Mỹ Sơn 1 và Mỹ Sơn 2 từ CTCP Đầu tư Năng lượng Hoàng Sơn - thành viên của Hoàng Sơn Group. Thời điểm này, BG Energy Solutions đã sở hữu cùng tỷ lệ 17,5% tại Mỹ Sơn 1 và Mỹ Sơn 2.

Nhà máy điện mặt trời Mỹ Sơn 1 và 2 (xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận) có tổng diện tích khoảng 140ha, tổng vốn đầu tư hơn 2.700 tỷ đồng.

Cụ thể, Mỹ Sơn 1 được chấp thuận chủ trương đầu tư vào ngày 31/8/2017. Dự án có công suất 50MW, diện tích sử dụng đất là 80ha, giá trị tổng mức đầu tư gần 1.363 tỷ đồng.  

Trong khi đó, Mỹ Sơn 2 (cũng tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn) được chấp thuận chủ trương đầu tư vào ngày 20/10/2017. Dự án có quy mô công suất 50 MW, tổng diện tích đất sử dụng là 70ha và 1.407,38 tỷ đồng tổng mức đầu tư sau thuế (bao gồm lãi vay). 

Tính đến cuối tháng 7/2020, nhà máy điện mặt trời Mỹ Sơn 1 (khởi công vào tháng 5/2018) và nhà máy điện mặt trời Mỹ Sơn 2 (khởi công vào tháng 1/2019) đã đóng điện.

Trước khi về tay BB Group, Mỹ Sơn 1 vào ngày 26/8/2020 đã phát hành thành công 3 lô trái phiếu trị giá lần lượt 300 tỷ đồng (mã MS1-H2023-001, kỳ hạn 3 năm), 220 tỉ đồng (mã MS1-H2026-002, kỳ hạn 6 năm) và 430 tỷ đồng (mã MS1-H2030-003, kỳ hạn 10 năm). Mỹ Sơn 2 cũng phát hành được 2 lô trái phiếu trị giá lần lượt 380 tỷ đồng (kỳ hạn 6 năm) và 370 tỉ đồng (kỳ hạn 10 năm).

Đến cuối tháng 8/2021, Mỹ Sơn 1 đã thực hiện mua lại tổng cộng 190 tỷ đồng trái phiếu trước hạn, trong đó có 50 tỷ đồng trái phiếu mã MS1-H2023-001, 50 tỷ đồng trái phiếu mã MS1-H2026-002 và 90 tỷ đồng trái phiếu mã MS1-H2030-003. Như vậy, khối lượng trái phiếu đang lưu hành của Mỹ Sơn 1 hiện còn 760 tỷ đồng (theo mệnh giá).

Trong khi đó, về phía nhóm nhà đầu tư đến từ Thái Lan, Bangkok Glass Public hiện đang nắm 100% vốn CTCP Quang Điện Phú Khanh – chủ nhà máy điện mặt trời Xuân Thọ 1 và Xuân Thọ 2 tại Phú Yên, với quy mô diện tích triển khai 120 ha, tổng vốn đầu tư 2.484 tỷ đồng. Như đã đề cập, giá trị chuyển nhượng mà nhà đầu tư Thái Lan này phải chi ra là 1,259 triệu Bath.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ