[Ảnh] Nha Trang: Nhà hàng, khách sạn, quán cà phê...tái đóng cửa im lìm

Nhàđầutư
Nhằm phòng, chống "làn sóng" Covid-19 bùng phát, nhiều nhà hàng, khách sạn, quán cà phê... ở Nha Trang đã tái đóng cửa. Trong khi tình trạng cho thuê mặt bằng trên phố Tây Nha Trang khá nhiều nhưng ít có nhu cầu.
VIỆT TÙNG
12, Tháng 07, 2021 | 16:53

Nhàđầutư
Nhằm phòng, chống "làn sóng" Covid-19 bùng phát, nhiều nhà hàng, khách sạn, quán cà phê... ở Nha Trang đã tái đóng cửa. Trong khi tình trạng cho thuê mặt bằng trên phố Tây Nha Trang khá nhiều nhưng ít có nhu cầu.

z2609433259637_f8a6160c70

Sáng 12/7, TP Nha Trang bước sang ngày thứ 4 áp dụng Chỉ thị số 16 để phòng, chống dịch Covid-19. Do đó, đường phố khá vắng vẻ, người dân ít ra ngoài. Ảnh: Việt Tùng

z2609432685798_52996c0992

Một nhà hàng Nga ở Nha Trang đóng cửa, tạm dừng hoạt động. Ảnh: Việt Tùng

z2609433306602_6d3fb79d35

Loạt cửa hàng trên phố tây Nha Trang đóng cửa im lìm nhiều tháng nay do vắng khách. "Năm nay chúng tôi không hi vọng gì vì các cửa hàng kinh doanh ở đây phụ thuộc vào sự phục hồi của ngành du lịch. Tôi nghĩ chắc phải sang năm tình hình kinh doanh mới có thể phục hồi", chủ một mặt bằng nói. Ảnh: Việt Tùng

z2609433271956_4cc53f8175

Mặt bằng cho thuê ở phố tây Nha Trang từng rất đắt đỏ thì nay để không, nhu cầu thuê không có. Ảnh: Việt Tùng 

z2609433365384_6ddd65916b

Tình trạng cho thuê mặt bằng kinh doanh ở Nha Trang ế ẩm trong hơn một năm qua vì du lịch vắng khách. Ảnh: Việt Tùng

z2609433237137_9401f3b661

Nhiều khách sạn đóng cửa kéo dài, thậm chí nhiều chủ khách sạn ở Nha Trang không cầm cự nổi mùa dịch đành ồ ạt rao bán khách sạn. Tình trạng rao bán khách sạn diễn ra trên các diễn đàn bất động sản, với mức giá từ 30 tỷ đồng đến hàng trăm tỷ đồng. Ảnh: Việt Tùng 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ