Ai lên thay Kế toán trưởng Tập đoàn PVN vừa bị bắt?

Nhàđầutư
Sau khủng hoảng nhân sự, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã điều động Phó ban Ban Kế toán và Kiểm toán Lương Quốc Dân phụ trách mảng tài chính của tập đoàn này…
NGUYỄN HỒNG
05, Tháng 10, 2017 | 11:47

Nhàđầutư
Sau khủng hoảng nhân sự, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã điều động Phó ban Ban Kế toán và Kiểm toán Lương Quốc Dân phụ trách mảng tài chính của tập đoàn này…

Trao đổi với PV Nhadautu.vn, một cán bộ có trách nhiệm tại PVN xác nhận, ông Lương Quốc Dân, Phó trưởng Ban Kế toán và Kiểm toán PVN tạm thời thay ông Lê Đình Mậu, Kế toán trưởng của tập đoàn này vừa bị bắt để điều hành hoạt động tài chính trong tập đoàn.

Trước đó, ngày 26/9, Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an đã thực hiện lệnh bắt tạm giam đối với ông Lê Đình Mậu (45 tuổi, trú Q.Ba Đình, TP Hà Nội) - kế toán trưởng Tập đoàn Dầu khí VN (PVN) để điều tra hành vi "cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng".

le-dinh-mau

 Ngày 26/9, Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an đã thực hiện lệnh bắt tạm giam đối với ông Lê Đình Mậu - kế toán trưởng PVN để điều tra hành vi "cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng".

Ngoài ông Mậu, 3 đối tượng khác cũng bị khởi tố gồm Vũ Hồng Chương (nguyên trưởng ban quản lý dự án điện lực dầu khí Thái Bình 2 - NĐTB 2 thuộc PVN), Trần Văn Nguyên (kế toán trưởng ban quản lý dự án NĐTB 2) và Nguyễn Ngọc Quý (nguyên phó chủ tịch HĐQT Tổng công ty CP Xây lắp dầu khí VN - PVC).

Được biết, ông Lương Quốc Dân tạm thời được giao phụ trách mảng kế toán trong khi ban đang khuyết nhân sự “sếp trưởng”.

Ngoài việc khuyết chức danh kế toán trưởng, vị trí Chủ tịch HĐTV của PVN cũng chưa được Thủ tướng phê chuẩn, sau thông tin ông Nguyễn Hùng Dũng, Phó chủ tịch HĐTV được Bộ Công thương trình phương án nhân sự.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24740.00 24760.00 25080.00
EUR 26308.00 26414.00 27583.00
GBP 30666.00 30851.00 31801.00
HKD 3120.00 3133.00 3235.00
CHF 26909.00 27017.00 27853.00
JPY 160.43 161.07 168.53
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18091.00 18164.00 18700.00
THB 662.00 665.00 693.00
CAD 18025.00 18097.00 18630.00
NZD   14596.00 15086.00
KRW   17.69 19.30
DKK   3533.00 3663.00
SEK   2275.00 2363.00
NOK   2254.00 2342.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ