Agribank: Ngân sách 'bỏ ra' 3.500 tỷ đồng bổ sung vốn cho Agribank, có thể thu về hàng trăm nghìn tỷ đồng về sau

Nhàđầutư
Theo Ngân hàng Agribank, việc được tăng thêm vốn điều lệ cho ngân hàng ở thời điểm hiện tại mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và ngân sách nhà nước. Trước mắt, có thể nhìn thấy được là tăng doanh thu cho Agribank thêm 4.500 - 5.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước tương ứng 900 - 1.000 tỷ đồng/năm.
ĐÌNH VŨ
03, Tháng 06, 2020 | 16:23

Nhàđầutư
Theo Ngân hàng Agribank, việc được tăng thêm vốn điều lệ cho ngân hàng ở thời điểm hiện tại mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và ngân sách nhà nước. Trước mắt, có thể nhìn thấy được là tăng doanh thu cho Agribank thêm 4.500 - 5.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước tương ứng 900 - 1.000 tỷ đồng/năm.

Tại Nghị quyết phiên họp Chính phủ tháng 4/2020, Chính phủ đã thống nhất về phương án trình Quốc hội xem xét thông qua việc bố trí nguồn ngân sách nhà nước tăng vốn điều lệ cho Agribank. Mức tăng vốn điều lệ tương ứng với lợi nhuận năm 2020 Agribank nộp ngân sách nhà nước (tối đa 3.500 tỷ đồng). Khoản này không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để tăng vốn được, Nghị quyết của Chính phủ cần nhận được sự đồng thuận từ Quốc hội. Agribank là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Theo Khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 quy định không dùng ngân sách nhà nước để cấp vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng thương mại. Do vậy, việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho Agribank từ ngân sách nhà nước phải báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. 

50E165BB-7FDF-4E9F-9622-70630FFA15F6

Agribank khẳng định việc dùng ngân sách bổ sung thêm 3.500 tỷ đồng vốn cho ngân hàng này sẽ giúp ngân sách tăng thu thêm hàng trăm nghìn tỷ đồng về sau.

Agribank là một trong 2 ngân hàng thương mại Nhà nước đang gặp vướng mắc lớn trong yêu cầu tăng vốn, dù đây là nhu cầu cấp thiết và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng nếu không đáp ứng được các chỉ tiêu về an toàn vốn theo chuẩn Basel II.

Agribank cho biết, trong trường hợp không được cấp đủ 3.500 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ trong năm 2020, Agribank sẽ phải giảm dư nợ cho vay xuống còn 4,5-5%, nghĩa là phải giảm dư nợ cho vay nền kinh tế 60.000 tỷ đồng. 

Agribank cũng khẳng định, với việc được tăng thêm vốn điều lệ, năm 2021 và các năm tiếp theo, Agribank có điều kiện phát hành bổ sung trái phiếu tăng vốn (50% vốn cấp I tăng thêm), tạo điều kiện tăng dư nợ cho vay tương ứng, doanh thu tăng thêm từ 4.500 tỷ đồng đến 5.000 tỷ đồng.

Theo đó, Agribank sẽ tăng nộp ngân sách nhà nước tương ứng 900 - 1.000 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận còn lại khoảng 1.000 - 1.200 tỷ đồng. Mặt khác, tạo điều kiện để Agribank hoàn thành các mục tiêu theo Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020 đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, tạo đà để tăng trưởng và phát triển, gia tăng giá trị doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình cổ phần hóa và gia tăng giá trị thặng dư cổ phần hóa.

Agribank cho rằng, việc đầu tư vào ngân hàng quốc doanh đều đặn sinh lời, hàng năm góp hàng ngàn tỷ đồng tiền thuế, cổ tức cho ngân sách. Với Agribank, các chỉ số sinh lời những năm gần đây có sự chuyển biến tích cực, tăng đều qua các năm. ROE tăng từ 5,91% năm 2014 lên 17,6% năm 2019; ROA tăng từ 0,35% năm 2014 lên 0,81% năm 2019.

Theo chuẩn mực vốn Basel II, tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Agribank thời điểm 31/12/2019 chỉ đạt 7,3%; thời điểm 31/3/2020 chỉ đạt 6,9% (không đảm bảo yêu cầu vốn tối thiểu 8% theo quy định). Do chưa đáp ứng chuẩn mực vốn Basel II nên Agribank hiện đang được NHNN cho phép thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019. Theo đó, tỷ lệ an toàn vốn của Agribank theo Thông tư 22/2019/TT-NHNN đạt 9,2%, sát ngưỡng tối thiểu quy định (9%). 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ