Y án cựu Tổng giám đốc TISCO

Ngày 11/11, sau 3 ngày xét xử phúc thẩm đại án gang thép Thái Nguyên, TAND cấp cao tại Hà Nội đã tuyên y án sơ thẩm đối với cựu Tổng giám đốc Công ty gang thép Thái Nguyên (TISCO).
TRẦN CƯỜNG - ĐAN HẠ
12, Tháng 11, 2021 | 07:11

Ngày 11/11, sau 3 ngày xét xử phúc thẩm đại án gang thép Thái Nguyên, TAND cấp cao tại Hà Nội đã tuyên y án sơ thẩm đối với cựu Tổng giám đốc Công ty gang thép Thái Nguyên (TISCO).

HĐXX nhận định tại tòa phúc thẩm, nhiều bị cáo đã thừa nhận hành vi sai phạm khiến dự án ở TISCO chậm tiến độ, gây thất thoát tài sản cho nhà nước. HĐXX xác định bị cáo Trần Trọng Mừng, cựu Tổng giám đốc Công ty gang thép Thái Nguyên, là người chỉ đạo, giữ vai trò chính, hành vi của các bị cáo khiến TISCO phải trả số tiền lãi vay ở nhiều ngân hàng hơn 830 tỉ đồng, là sai phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

542365-1-8280

HĐXX tòa phúc thẩm tuyên y án sơ thẩm đối với bị cáo Trần Trọng Mừng. TRẦN CƯỜNG

Ngoài việc giao nộp 2 bất động sản tại quận Thanh Xuân, Hà Nội và huyện Lương Sơn, Hòa Bình, bị cáo Mừng chưa khắc phục thêm được phần nào trong khoản 130 tỉ đồng, nên không được hưởng thêm tình tiết giảm nhẹ và phải chịu y án sơ thẩm là 9 năm 6 tháng tù. 

8/12 bị cáo cùng kháng cáo khác không có tình tiết giảm nhẹ mới nên cũng phải chịu y án sơ thẩm. Trong 12 người kháng cáo, có 2 bị cáo được hưởng án treo do đã nộp toàn bộ số tiền bồi thường dân sự là Đậu Văn Hùng (cựu Tổng giám đốc Tổng công ty thép VN) bị phạt 3 năm tù treo; Hoàng Ngọc Diệp (cựu Ủy viên HĐQT TISCO) bị phạt 2 năm tù treo, cả hai đã khắc phục 66 tỉ đồng trong tổng thiệt hại 830 tỉ đồng và được hưởng tình tiết giảm nhẹ. Bị cáo Uông Sỹ Bính, cựu Phó phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính TISCO, cũng được giảm từ 2 năm xuống 18 tháng tù do một số tình tiết giảm nhẹ mới.

Trước đó, 12 bị cáo này bị tuyên án sơ thẩm về các tội “vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát lãng phí” và “thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”. 

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ