Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng 7%

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, tháng 10 năm 2023, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 4,81 tỷ USD, tăng 7,43% so với tháng 9/2023 và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước.
THANH THUÝ
03, Tháng 11, 2023 | 06:38

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, tháng 10 năm 2023, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt 4,81 tỷ USD, tăng 7,43% so với tháng 9/2023 và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước.

z4840597736277_391fdfd94bc3c6a7ddf113dacfae36fa

Rau quả tiếp tục giữ vững vị trí cao nhất về khả năng tăng tốc, đạt 4,91 tỷ USD. Ảnh: TTO

Trong đó, nhóm nông sản đạt 2,47 tỷ USD, tăng 31,1% so với tháng 10/2022; chăn nuôi đạt 40 triệu USD, tăng 6%; lâm sản  đạt 1,28 tỷ USD, giảm 0,2%; thủy sản đạt 850 triệu USD, giảm 5,9%.

Tháng 10, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 43,08 tỷ USD. Giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt 9,3 tỷ USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Do giá trị xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chính còn giảm sâu, nên tổng kim ngạch xuất khẩu ước vẫn giảm 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, nhóm thuỷ sản đạt 7,45 tỷ USD, giảm 20,5%; lâm sản 11,65 tỷ USD, giảm 19,3%...

Giá xuất khẩu bình quân một số nông sản chính vẫn giảm như: cao su giảm 17,3%, hạt điều giảm 5%, hồ tiêu giảm 23,4%, sắn và sản phẩm từ sắn giảm 3,3%...

Riêng nhóm nông sản và chăn nuôi có giá trị tăng. Cụ thể, nông sản 21,94 tỷ USD, tăng 17% (đóng góp bởi giá trị xuất khẩu nhóm hàng rau quả 4,91 tỷ USD, tăng 78,9%; gạo 3,97 tỷ USD, tăng 34,9%; hạt điều 2,92 tỷ USD, tăng 14,8%) và sản phẩm chăn nuôi 402 triệu USD, tăng 22%.

Về thị trường, 10 tháng qua, giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tới các thị trường thuộc khu vực châu Á tăng 5,7%, châu Phi tăng 21,6%; còn các khu vực khác đều giảm: châu Mỹ giảm 20,6%; châu Âu giảm 11,8%; châu Đại Dương giảm 17,2%.

Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản tiếp tục duy trì là 3 thị trường xuất khẩu  lớn nhất của nông, lâm, thủy sản Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tỷ trọng 22,8%, tăng 16,2% so với cùng kỳ; Mỹ chiếm 20,6%, giảm 20,8% và Nhật Bản chiếm 7,5%, giảm 8,5%.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 10, thị trường hàng hóa trong nước duy trì ổn định, nguồn cung được đảm bảo, giá cả không có biến động bất thường. Riêng giá lúa gạo có xu hướng tăng. Giá lúa, gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng trở lại từ 300 – 600 đồng/kg. Giá lợn hơi giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg do sức tiêu thụ giảm; giá tôm sú nguyên liệu giảm 20.000 đồng/kg; giá cá tra nguyên liệu không biến động nhiều từ 27.000 - 33.000 đồng/kg…

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, Bộ tiếp tục phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi sát sao và báo cáo kịp thời Ban chỉ đạo điều hành giá và Tổ điều hành thị trường trong nước tình hình sản xuất, nguồn cung các sản phẩm nông sản đang vào vụ thu hoạch, biến động giá cả, đặc biệt là các mặt hàng đang chịu tác động lớn từ thị trường thế giới như mặt hàng gạo. Đồng thời, tiếp tục triển khai Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2023 của Thủ Tướng Chính phủ về việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo bền vững trong giai đoạn hiện nay.

Bộ chỉ đạo các đơn vị chuyên môn hướng dẫn các địa phương điều tiết kế hoạch sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu; đàm phán xử lý rào cản kỹ thuật, mở rộng thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.

Để đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, ngành tiếp tục xử lý các vấn đề thị trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu nông sản, thủy sản, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Mỹ, EU, liên minh kinh tế Á - Âu... Bộ phối hợp hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở nước ngoài.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ