Xem xét kỷ luật Đảng ở mức cao nhất đối với ông Đinh La Thăng

Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đề nghị Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương xem xét, thi hành kỷ luật ở mức cao nhất đối với ông Đinh La Thăng.
PV
24, Tháng 04, 2018 | 16:49

Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đề nghị Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương xem xét, thi hành kỷ luật ở mức cao nhất đối với ông Đinh La Thăng.

Ngày 23/4/2018, tại Hà Nội, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã họp kỳ 24, xem xét, đề nghị thi hành kỷ luật ông Đinh La Thăng, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương (Bộ Chính trị đã đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy và đình chỉ chức vụ Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương).

Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng và Quy định số 102-QĐ/TW của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, căn cứ các bản án của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, UBKT Trung ương đề nghị Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương xem xét, thi hành kỷ luật ở mức cao nhất đối với ông Đinh La Thăng.

dinh la thang

Ông Đinh La Thăng tại phiên tòa đầu tiên. Ảnh: TTXVN 

Theo quy định tại Quy định số 102-QĐ/TW ban hành ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm, có 4 hình thức kỷ luật đối với Đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, Cảnh cáo, Cách chức và Khai trừ. Trong đó, hình thức kỷ luật Khai trừ khỏi Đảng là mức kỷ luật cao nhất.

Trước đó, ông Đinh La Thăng đã phải hầu toà về tội Cố ý làm trái quy định Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng trong 2 vụ án xảy ra tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam - VPN, PVC liên quan dự án Nhiệt điện Thái Bình 2 và mất 800 tỷ đồng góp vốn vào Oceanbank.

Bị cáo Đinh La Thăng bị tuyên phạt 2 bản án tù giam là 13 năm và 18 năm trong 2 vụ án trên.

Về trách nhiệm dân sự, tòa tuyên buộc bị cáo Đinh La Thăng cùng 6 đồng phạm liên đới bồi thường 800 tỷ đồng cho PVN. Trong đó, ông Đinh La Thăng chịu trách nhiệm bồi thường 600 tỷ đồng vì là người phải chịu trách nhiệm chính.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ