VTV sắp có trường quay ngoài trời rộng 66 ha ở Sóc Sơn

Văn bản phê duyệt quy hoạch vừa được UBND TP. Hà Nội ban hành cho biết khu đất nghiên cứu lập trường quay ngoài trời Đài Truyền hình Việt Nam thuộc địa giới hành chính xã Phù Linh (huyện Sóc Sơn) với diện tích khoảng 66 ha.
THANH HƯƠNG
24, Tháng 07, 2019 | 18:15

Văn bản phê duyệt quy hoạch vừa được UBND TP. Hà Nội ban hành cho biết khu đất nghiên cứu lập trường quay ngoài trời Đài Truyền hình Việt Nam thuộc địa giới hành chính xã Phù Linh (huyện Sóc Sơn) với diện tích khoảng 66 ha.

Về cơ cấu quy hoạch sử dụng đất bao gồm 5,6ha đất làm đường giao thông đối ngoại và gần 60,4ha đất làm trường quay ngoài trời.

Trong đó, trường quay ngoài trời (khu A) 34 ha, Khu dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí kết hợp cảnh quay tự do (khu B) 13,5 ha, khu lưu trú gắn với các hoạt động điện ảnh và truyền hình (khu C).

vtv5835318_2372019

VTV sắp có trường quay ngoài trời rộng 66ha tại Sóc Sơn.

Cụ thể, khu trường quay ngoài trời (khu A) là khu trường quay đa năng, hiện đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp điện ảnh Việt Nam cũng như phù hợp với định hướng đẩy mạnh năng lực sản xuất các chương trình truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam. 

Khu dịch vụ du lịch và vui trơi giải trí kết hợp cảnh quay tự do (khu B) là khu chức năng hỗ trợ cho hoạt động trường quay, được tổ chức với nhiều hoạt động gắn với nghệ thuật điện ảnh và truyền hình; hình thành dựa trên việc gắn kết các công trình của không gian đón tiếp với các công trình của không gian vui chơi giải trí tổng hợp. 

Khu lưu trú gắn với các hoạt động điện ảnh và truyền hình (khu C) là khu chức năng phụ trợ được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của các đoàn làm phim, cán bộ và khách du lịch. 

Đài truyền hình Việt Nam là đơn vị bố trí, cân đối nguồn vốn thực hiện dự án theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ