VnDirect: ‘Định giá VN-Index đang rất hấp dẫn’

Nhàđầutư
Dù đánh giá chỉ số chính đang ở mức hấp dẫn, VnDirect cũng duy trì quan điểm nhà đầu tư cần thận trọng trong bối cảnh thanh khoản giảm mạnh và tâm lý thị trường yếu.
HỮU BẬT
09, Tháng 05, 2022 | 15:10

Nhàđầutư
Dù đánh giá chỉ số chính đang ở mức hấp dẫn, VnDirect cũng duy trì quan điểm nhà đầu tư cần thận trọng trong bối cảnh thanh khoản giảm mạnh và tâm lý thị trường yếu.

Empty

Chỉ số chính trong ngắn hạn vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ảnh: Trọng Hiếu.

Chốt phiên giao dịch 9/5, VN-Index đạt 1.269,62 điểm, giảm 14,9% so với đầu tháng 4 và giảm 15,2% so với số đầu năm. CTCP Chứng khoán VnDirect nhìn nhận đà bán tháo trên thị trường chứng khoán là do một số yếu tố như: Tâm lí thị trường tiêu cực sau khi một số lãnh đạo tập đoàn lớn vướng vòng lao lý liên quan đến thao túng cổ phiếu và gian lận trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp; thị trường toàn cầu điều chỉnh do lạm phát gia tăng và đứt gãy chuỗi cung ứng; áp lực giải chấp “margin” lớn đã ảnh hướng xấu đến thị trường, bao gồm cả những cổ phiếu có cơ bản tốt.

Giá trị giao dịch trung bình trên 3 sàn giảm 12% so với đầu tháng xuống 27.957 tỷ đồng. Trong đó, HoSE đạt 23.701 tỷ đồng/ngày giao dịch, giảm -9%; HNX là 2.694 tỷ đồng/ngày, giảm 28,1%; UPCOM đạt 1.562 tỷ đồng/ngày, giảm 21,5%.

Đáng chú ý, các nhà đầu tư nước ngoài đã quay sang mua ròng 3.439 tỷ đồng trong tháng 4 (tại thời điểm 25/04/2022), so với giá trị bán ròng 3.646 tỷ đồng tháng 3. Việc nhà đầu tư nước ngoài quay trở lại mua ròng trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho thấy họ vẫn tin tưởng vào triển vọng của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những quý tới và định giá thị trường đã trở lại mức hấp dẫn. Tính trong 4 tháng đầu năm, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng tổng cộng 3.176 tỷ đồng.

Trợ lực của thị trường trong tháng 5/2022

VnDirect đánh giá nhiều yếu tố hỗ trợ thị trường chứng khoán trong tháng 5/2022. Đơn cử, đơn vị này dự báo nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng 5,6% so với cùng kỳ trong quý I/2022. VnDirect cũng dự báo GDP Việt Nam năm 2022 tăng trưởng 7,1%. Những động lực chính chủ yếu là mức nền thấp trong quý III/2021 khi GDP của Việt Nam giảm 6%; mở cửa trở lại các dịch vụ không thiết yếu, bao gồm giao thông công cộng, du lịch và giải trí; gói kích thích kinh tế mới được triển khai (giảm thuế VAT, nâng quy mô gói cấp bù lãi suất, giải ngân gói đầu tư cơ sở hạ tầng ...); dòng vốn FDI phục hồi sau khi Chính phủ cho phép các chuyến bay thương mại quốc tế; và hoạt động xuất khẩu tiếp tục cải thiện.

Tại thời điểm ngày 9/5/2022, VN-Index giao dịch ở mức P/E 12 tháng là 12,62 lần, đây là mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm 2020, thấp hơn 25,5% so với mức đỉnh trong năm nay. VnDirect dự báo lợi nhuận ròng của các doanh nghiệp niêm yết trên HoSE tăng trưởng lần lượt 23% so với cùng kỳ và 19% so với cùng kỳ trong năm 2022 và 2023. Từ đó, kéo theo P/E dự phóng cho năm 2022 ở mức 12,3 và 2023 ở mức 10,5 lần, thấp hơn nhiều so với mức P/E trung bình 3 năm vừa qua là 16,2 lần.

VnDirect cho rằng định giá thị trường chứng khoán Việt Nam hiện ở mức rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư dài hạn, những người đang tìm kiếm các công ty được quản trị tốt với mức tăng trưởng lợi nhuận cao. Đơn vị này tin rằng những nỗ lực gần đây của các cơ quan chức năng trong việc nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán sẽ mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước và là đóng góp cho sự phát triển bền vững của thị trường trong dài hạn.

Dù vậy, đối với giao dịch ngắn hạn, VnDirect duy trì quan điểm thận trọng trong bối cảnh thanh khoản thị trường giảm mạnh và tâm lý thị trường yếu. Nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng cổ phiếu hợp lý và hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính (margin) trong thời điểm hiện tại để giảm thiểu rủi ro.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ