Vinhomes lãi quý 2 hơn 9.700 tỷ, gấp 13 lần cùng kỳ

Nhàđầutư
Trong quý 2/2023, doanh thu thuần của Vinhomes tăng gấp 7,3 lần lên gần 33.000 tỷ đồng còn lãi sau thuế tăng xấp xỉ 13 lần cùng kỳ, đạt 9.713 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
29, Tháng 07, 2023 | 09:35

Nhàđầutư
Trong quý 2/2023, doanh thu thuần của Vinhomes tăng gấp 7,3 lần lên gần 33.000 tỷ đồng còn lãi sau thuế tăng xấp xỉ 13 lần cùng kỳ, đạt 9.713 tỷ đồng.

01-op2-tong-the-ban-ngay-16509-7

Trong nửa đầu năm 2023, Vinhomes đã bàn giao 5.400 căn bất động sản thấp tầng tại dự án Vinhomes Ocean Park 2. Ảnh VHM

CTCP Vinhomes (Vinhomes – Mã CK: VHM) vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2023 với doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lần lượt đạt 32.833 tỷ đồng và 9.713,9 tỷ đồng, tương ứng tăng gấp 7,3 lần và 12,9 lần so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu thuần hợp nhất của Vinhomes đạt 62.100 tỷ đồng, gấp 4,6 lần so với cùng kỳ năm 2022, nhờ bàn giao 5.400 căn bất động sản thấp tầng tại dự án Vinhomes Ocean Park 2.

Nếu tính cả các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và chuyển nhượng bất động sản được ghi nhận vào thu nhập tài chính, tổng doanh thu thuần hợp nhất quy đổi trong nửa đầu năm 2023 của Vinhomes đạt 75.578 tỷ đồng, gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2022. Trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, Vinhomes báo lãi sau thuế 21.636 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2023, gấp 4 lần cùng kỳ năm trước.

Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2023, ban lãnh đạo Vinhomes đề ra mục tiêu 100.000 tỷ đồng doanh thu và 30.000 lợi nhuận sau thuế cho năm 2023, cao hơn lần lượt 60,3% và 2,9% so với kết quả kinh doanh 2022. Như vậy, sau 6 tháng đầu năm, doanh nghiệp này đã hoàn thành 76% mục tiêu doanh thu và 72% mục tiêu lãi ròng cả năm nay.

Tại ngày 30/6/2023, quy mô tổng tài sản của Vinhomes đạt 396.349 tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm, chiếm phần lớn là các khoản phải thu ngắn hạn 122.995 tỷ đồng.

TỪ KHÓA: VinhomesVHMBCTC VHM
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ