Vinhomes lãi quý 1 gần 12.000 tỷ, gấp 2,5 lần cùng kỳ

Nhàđầutư
Sau khi trừ đi các khoản chi phí, Vinhomes báo lãi trước thuế 15.074 tỷ đồng, lãi sau thuế 11.923 tỷ đồng, tăng 152% so với cùng kỳ năm trước.
NHẬT HUỲNH
24, Tháng 04, 2023 | 08:41

Nhàđầutư
Sau khi trừ đi các khoản chi phí, Vinhomes báo lãi trước thuế 15.074 tỷ đồng, lãi sau thuế 11.923 tỷ đồng, tăng 152% so với cùng kỳ năm trước.

2904vinhome1

Phối cảnh dự án dự án Vinhomes Ocean Park 2. Ảnh VHM

CTCP Vinhomes (mã: VHM) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2023 với doanh thu thuần đạt 29.299 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận gộp đạt 6.643 tỷ đồng, gấp 1,7 lần. Biên lợi nhuận gộp đạt 22,7%. Vinhomes cho biết, doanh thu này chủ yếu nhờ bàn giao 2.600 căn bất động sản thấp tầng tại Đại dự án Vinhomes Ocean Park 2.

Sau khi trừ đi các khoản chi phí, Vinhomes báo lãi trước thuế 15.074 tỷ đồng, lãi sau thuế 11.923 tỷ đồng, tăng 152% so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) trong quý đầu năm đạt 2.737 đồng.

Đến cuối quý I, tổng tài sản của Vinhomes đạt hơn 377.000 tỷ đồng, tăng hơn 4% so với đầu năm, chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 117.198 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu ghi nhận hơn 160.000 tỷ đồng, với lợi nhuận chưa phân phối ở mức gần 112.000 tỷ đồng.

Ở diễn biến đáng chú ý, ngày 27/4 tới, Vinhomes sẽ tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2023 với nhiều nội dung quan trọng, trong đó công ty này sẽ trình cổ đông thông qua mục tiêu doanh thu cao nhất lịch sử ở mức 100.000 tỷ đồng, tăng hơn 60% so với năm 2022. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế tăng nhẹ 3% lên 30.000 tỷ đồng.

Ngoài ra, Lãnh đạo doanh nghiệp định hướng tiếp tục triển khai hoạt động bán hàng tại các quỹ căn còn lại của hai dự án Vinhomes Ocean Park 2 và 3. Đồng thời, công ty cũng sẽ nghiên cứu và cho ra mắt các dự án đại đô thị mới trong năm 2023, tùy thuộc vào tình hình thị trường.

TỪ KHÓA: VinhomesVHMVingroup
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ