Vinhomes lãi 14.500 tỷ đồng trong quý 3

Nhàđầutư
Vinhomes ghi nhận lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 14.494 tỷ đồng trong quý 3, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái.
NHẬT HUỲNH
27, Tháng 10, 2022 | 08:49

Nhàđầutư
Vinhomes ghi nhận lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 14.494 tỷ đồng trong quý 3, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

vinhomes-central-park

Dự án Vinhomes Central Park của VHM. Ảnh VHM

Công ty Cổ phần Vinhomes (mã chứng khoán VHM) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2022 với tổng doanh thu thuần hợp nhất đạt 17.805 tỷ đồng, chủ yếu nhờ bắt đầu bàn giao 1.300 căn bất động sản thấp tầng tại đại dự án Vinhomes Ocean Park 2 – The Empire sau 5 tháng khởi công.

Tổng lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt 18.949 tỷ đồng, lợi nhuận hợp nhất sau thuế của công ty mẹ đạt 14.494 tỷ đồng, tăng tương ứng 37% và 30% so với cùng kỳ. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) trong quý 3 đạt 3.329 đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, Vinhomes đạt 31.199 tỷ đồng doanh thu thuần, 20.048 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế,  giảm lần lượt 49% và 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2022, doanh nghiệp đề ra mục tiêu doanh thu 75.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 30.000 tỷ đồng. Như vậy, sau ba quý, Vinhomes đã đạt 42% kế hoạch doanh thu và 67% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm.

Ngoài ra,  Vinhomes cũng ghi nhận mức doanh số bán hàng 110.000 tỷ đồng sau 9 tháng đầu năm 2022, tương đương 92% kế hoạch đề ra từ đầu năm.

Tại thời điểm 30/9/2022, quy mô tổng tài sản của Vinhomes đạt 342 nghìn tỷ đồng, tăng 48% so với đầu năm, trong đó khoản mục tiền và tương đương tiền tăng gấp 3,2 lần lên hơn 14,7 nghìn tỷ đồng, nhờ mở bán thành công dự án mới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ