Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu viên nén gỗ

Nhàđầutư
Theo báo cáo mới nhất của Forest Trends, Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu viên nén gỗ lớn thứ 2 thế giới. Hàn Quốc và Nhật Bản là hai thị trường nhập khẩu viên nén nhiều nhất của Việt Nam.
THANH THÚY
14, Tháng 07, 2023 | 16:46

Nhàđầutư
Theo báo cáo mới nhất của Forest Trends, Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu viên nén gỗ lớn thứ 2 thế giới. Hàn Quốc và Nhật Bản là hai thị trường nhập khẩu viên nén nhiều nhất của Việt Nam.

Tổ chức Forest Trends phối hợp với Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Bình Định vừa công bố bản báo “Sản xuất và xuất khẩu viên nén của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2023, thực trạng và xu hướng thị trường đầu ra sản phẩm”.

ttxvn_che_bien_dam_go_xuat_khau

Chế biến nguyên liệu dăm gỗ xuất khẩu tại nhà máy ở tỉnh Phú Yên với sản lượng trên 100.000 tấn/năm. Ảnh TTXVN

Theo đó, Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu viên nén lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ.

Năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 4,9 triệu tấn viên nén, đạt kim ngạch 0,79 tỷ USD. Trong 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu viên nén đạt 1,57 triệu tấn, kim ngạch đạt khoảng 256,5 triệu USD.

Hàn Quốc và Nhật Bản là hai thị trường nhập khẩu viên nén nhiều nhất của Việt Nam. Lượng và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vào Hàn Quốc và Nhật Bản chiếm 97% tổng lượng và giá trị xuất khẩu từ Việt Nam vào tất cả các thị trường trong năm 2022.

Theo số liệu từ báo cáo, trong 5 tháng đầu năm 2023, lượng viên nén xuất khẩu từ Việt Nam vào Hàn Quốc đạt 0,65 triệu tấn, tương đương 96,1 triệu USD về kim ngạch, giảm 41% về lượng và 45% về kim ngạch so với cùng kỳ của năm 2022. Dự kiến đến hết năm 2023, lượng xuất khẩu viên nén của Việt Nam vào thị trường này đạt khoảng 1 - 1,5 triệu tấn.

Về giá xuất khẩu, 6 tháng đầu năm 2023 chứng kiến mức giá biến động rất lớn đối với viên nén Việt Nam xuất khẩu vào Hàn Quốc. Giá nhập xuất khẩu thấp nhất (FOB Việt Nam) giảm xuống chỉ còn 78 USD/tấn (tháng 4/2023). Đây là mức giá được xác định nằm dưới mức giá sản xuất.

Mức giá xuất khẩu viên nén vào thị trường Hàn Quốc tại thời điểm đầu tháng 7 đạt khoảng 110 USD/tấn. Mức giá xuất khẩu vào Hàn Quốc có xu hướng tăng, tuy nhiên, báo cáo cho biết hiện chưa có thông tin về tốc độ tăng trong thời gian tới.

Bên cạnh Hàn Quốc, Nhật Bản cũng là một thị trường động lực cho ngành viên nén Việt Nam. Đối với Nhật Bản, trong 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu viên nén vào thị trường này ước đạt khoảng 1 triệu tấn, kim ngạch 173 triệu USD, giảm 5,7% về khối lượng, trong khi kim ngạch vẫn tăng 19,7% so với cùng kỳ 2022.

Theo đánh giá của chuyên gia Forest Trends, thị trường Nhật Bản có tính ổn định hơn nhiều so với Hàn Quốc, với các đơn hàng dài hạn (hợp đồng mua – bán thường là 10 – 15 năm) hiện được xuất với mức giá dao động khoảng 145 – 165 USD/tấn (FOB Việt Nam).

Bên cạnh các hợp đồng dài hạn, một số doanh nghiệp Nhật Bản cũng thực hiện các hợp đồng ngắn hạn với một số nhà cung ứng Việt Nam. Giá các hợp đồng ngắn hạn thường thấp hơn giá của các hợp đồng dài hạn (hiện ở mức khoảng 125 USD/tấn, FOB), với chất lượng tương đương với sản phẩm xuất theo các hợp đồng dài hạn.

Tuy nhiên, thị trường này cũng yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe hơn Hàn Quốc. Toàn bộ lượng viên nén xuất khẩu đi Nhật đòi hỏi phải có chứng chỉ FSC. Nguyên liệu cho viên nén xuất khẩu đi Nhật là từ nguồn gỗ rừng trồng trong nước, chủ yếu là từ cây keo. Nguồn nguyên liệu này khác với nguồn nguyên liệu tạo viên nén xuất khẩu đi Hàn Quốc.

Thông tin từ một số doanh nghiệp cho biết, cầu viên nén tại Nhật sẽ tăng mạnh trong tương lai. Hiện mỗi năm Nhật Bản sử dụng khoảng 8 triệu tấn viên nén, trong đó 40 - 50% là vỏ hạt cọ dầu, phần còn lại là viên nén từ gỗ.

Dự kiến đến năm 2030, nhu cầu viên nén tại Nhật Bản sẽ tăng lên 20 triệu tấn, trong đó lượng viên nén gỗ sẽ chiếm khoảng 13 – 15 triệu tấn.

"Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt các doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định và có chứng chỉ bền vững, có nhà máy sản xuất quy mô, quản lý bài bản", báo cáo nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ