VIC lập đỉnh mới, vốn hóa Vingroup của ông Phạm Nhật Vượng đạt 17,7 tỷ USD

Chỉ tính riêng giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng hiện đã vượt qua vốn hóa của hàng loạt doanh nghiệp lớn của Việt Nam như Vinamilk, PVGas, Sabeco, BIDV, Masan, Vietjet Air, Petrolimex, Vietinbank, Bảo Việt…
PV
26, Tháng 07, 2019 | 06:47

Chỉ tính riêng giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng hiện đã vượt qua vốn hóa của hàng loạt doanh nghiệp lớn của Việt Nam như Vinamilk, PVGas, Sabeco, BIDV, Masan, Vietjet Air, Petrolimex, Vietinbank, Bảo Việt…

7096332-15640463267581247371510-crop-15640463419121455573915

 

Phiên giao dịch ngày 25/7, cổ phiếu VinGroup (VIC) chính thức vượt đỉnh lịch sử tăng 1.200 đồng (1%) lên 123.200 đồng. Với phiên tăng điểm này, VIC đã xác lập đỉnh cao mới về giá cổ phiếu kể từ khi niêm yết tới nay.

Vốn hóa của Vingroup sau phiên giao dịch hôm nay tăng lên mức 412.219 tỷ đồng (tương đương hơn 17,7 tỷ USD) tiếp tục dẫn đầu thị trường chứng khoán Việt Nam. Cộng thêm vốn hóa của Vinhomes và Vincom Retail, bộ ba doanh nghiệp "họ" Vingroup đang chiếm tới 23,26% vốn hóa của sàn HSX. Diễn biến tăng giảm của các cổ phiếu này hiện có sức chi phối rất lớn tới thị trường. 

Giá cổ phiếu của Vingroup tăng mạnh đồng nghĩa tài sản của ông Phạm Nhật Vượng lại tiếp tục lập kỷ lục mới.

Chỉ tính riêng giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng hiện đã vượt qua vốn hóa của hàng loạt doanh nghiệp lớn của Việt Nam như Vinamilk, PVGas, Sabeco, BIDV, Masan, Vietjet Air, Petrolimex, Vietinbank, Bảo Việt…

Trong khi đó, theo số liệu của Forbes, Ông Phạm Nhật Vượng đang sở hữu 1,865 tỷ cổ phiếu VIC, có giá trị hơn 228.000 tỷ đồng (tương đương gần 10 tỷ USD), và là người giàu xếp thứ 214 trên thế giới.

Tập đoàn VinGroup trong 2 năm gần đây mở rộng mạnh mẽ sang lĩnh vực công nghiệp, công nghệ như sản xuất ôtô, smartphone, công nghệ điện tử như VinCommerce, Vinmart,...  Và gần đây nhất, VinGroup còn thành lập Công ty hàng không Vinpearl Air, mở trường đào tạo phi công, thợ máy với mục tiêu gia nhập thị trường hàng không trong tương lai không xa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ