Vay tiền để đảo nợ, nhân viên thu hồi nợ chiếm đoạt gần 10 tỷ đồng

Với lý do là để đảo nợ ngân hàng cho khách hàng, Vũ Đức Anh, nhân viên thu hồi nợ của một ngân hàng đã vay tiền của nhiều người với tổng số gần 10 tỷ đồng rồi ngang nhiên chiếm đoạt.
QUỐC HUY
01, Tháng 08, 2021 | 15:01

Với lý do là để đảo nợ ngân hàng cho khách hàng, Vũ Đức Anh, nhân viên thu hồi nợ của một ngân hàng đã vay tiền của nhiều người với tổng số gần 10 tỷ đồng rồi ngang nhiên chiếm đoạt.

1

Đối tượng Vũ Đức Anh 

Ngày 1/8, thông tin từ Công an tỉnh Thanh Hóa cho biết đơn vị vừa bắt giữ 1 nhân viên thu hồi nợ của  một ngân hàng về hành vi "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản".

Theo hồ sơ vụ án, Vũ Đức Anh (SN 1982, ở số nhà 19 phố Trần Quang Diệu, phường Ngọc Trạo, TP. Thanh Hóa) đang làm việc tại phòng thu hồi nợ của  một ngân hàng thì liên tục làm quen và vay tiền của nhiều người với lý do để đảo nợ cho khách hàng.

Điển hình chỉ trong 3 năm từ 2016 đến 2018, với lý do vay tiền để đảo nợ cho khách hàng Vũ Đức Anh đã làm quen và vay tiền của anh H.N.D,  N.V.T đều ở xã Quảng Thịnh, TP. Thanh Hóa và bà L.T.T ở phố Lê Hoàn, phường Ba Đình, TP. Thanh Hóa với tổng số tiền gần 10 tỷ đồng. Ngoài ra, Vũ Đức Anh còn vay tiền của nhiều người dân khác trên địa bàn.

Sau khi vay được tiền, Vũ Đức Anh đã lấy nhiều lý do để không trả số tiền đã vay mà chiếm đoạt tổng số tiền gần 10 tỷ đồng.

Sau khi thu thập đủ căn cứ, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thanh Hóa đã thi hành Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam Vũ Đức Anh về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hiện, vụ việc đang được tiếp tục điều tra, làm rõ.

(Theo Báo Công lý)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ