U23 Việt Nam dừng bước sau trận 'tuyết chiến', người hâm mộ gọi cầu thủ là những anh hùng

Nhàđầutư
Đứng vững trong băng tuyết đến tận phút chót của hiệp phụ thứ hai như những chiến binh thực thụ, tuyển U23 Việt Nam cuối cùng đã để giấc mơ vô địch vuột trôi và đành nhận ngôi vị á quân. Kết quả tiếc nuối của một trận thư hùng đáng tự hào.
ĐỨC TÙNG
27, Tháng 01, 2018 | 18:45

Nhàđầutư
Đứng vững trong băng tuyết đến tận phút chót của hiệp phụ thứ hai như những chiến binh thực thụ, tuyển U23 Việt Nam cuối cùng đã để giấc mơ vô địch vuột trôi và đành nhận ngôi vị á quân. Kết quả tiếc nuối của một trận thư hùng đáng tự hào.

u23-vietnam-chungket

U23 Việt Nam đã để lại một thư hùng đáng tự hào. Ảnh: Zing.vn 

"Thực sự chúng em rất tiếc nuối, vì chúng em cảm thấy vẫn có thể làm tốt hơn" - trả lời phỏng vấn sau trận đấu, người hùng Quang Hải xúc động nói.

U23 Việt Nam trong 6 ngày đã chơi 3 trận đấu với hơn 120 phút mỗi trận. Một hành trình vắt kiệt thể lực thế nhưng các cầu thủ của chúng ta đã thể hiện một tinh thần chiến đấu phi thường. 92 triệu người Việt Nam có thể tự hào về điều đó. 

Dù nhận kết quả thua chung cuộc 1-2 song trong lòng người hâm mộ các cầu thủ U23 đã thực sự trở thành những người anh hùng. Lịch sử bóng đá Việt Nam sẽ mãi ghi danh các anh.

Trận chung kết diễn ra trong trắng trời, trắng sân tuyết lạnh. Màn thể hiện của các cầu thủ hai đội diễn ra như trong những thước phim võ hiệp siêu kinh điển. Không mang được cup vô địch về nước, nhưng các cầu thủ U23 đã truyền cho triệu triệu người Việt một niềm tin mạnh mẽ vào tương lai sán lạn của đất nước. 

Theo lịch, 11h30 ngày mai, các cầu thủ sẽ trở về đến Nội Bài trong vòng tay và sự chào đóng nồng nhiệt của người dân cả nước như những nhà vô địch. Các cầu thủ sẽ diễu hành trong lòng Thủ đô giữa cờ hoa và để lại tuyết trắng ở Thường Châu như một kỷ niệm đáng nhớ nhất trong đời. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ