Tỷ giá ổn định nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào

Thị trường ngoại hối vẫn cho thấy sự ổn định bên lề cuộc họp chính sách của Fed. Trên thị trường ngoại hối tuần qua, nhu cầu về đồng đô la Mỹ (USD) đã được củng cố, trong khi đồng bảng Anh xuống giá vì bất ổn Brexit.
HSBC
31, Tháng 10, 2019 | 21:26

Thị trường ngoại hối vẫn cho thấy sự ổn định bên lề cuộc họp chính sách của Fed. Trên thị trường ngoại hối tuần qua, nhu cầu về đồng đô la Mỹ (USD) đã được củng cố, trong khi đồng bảng Anh xuống giá vì bất ổn Brexit.

Trong tuần trước, nguồn cung ngoại tệ dồi dào tiếp tục góp phần giữ tỷ giá ổn định. Tỷ giá USD/VND hầu như không thay đổi và chỉ biến động trong biên độ hẹp từ 23.200-23.210 đồng/đô la. Hoạt động giao dịch trên thị trường trầm lắng khi không có thông tin ảnh hưởng hay nhu cầu giao dịch lớn, mặc cho đây là giai đoạn cuối tháng.

3d3e1_ty_gia

Tỷ giá ngoại tệ so với VND. Nguồn: HSBC

Trong khi đó, Tổng cục Hải quan công bố mức thâm hụt thương mại thấp cho nửa đầu tháng 10. Tuy nhiên, thông tin này không ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Tỷ giá trung tâm của Ngân hàng Nhà nước được điều chỉnh giảm 5 đồng về mức 23.249 đồng.

Thị trường lãi suất tuần qua cũng nhích nhẹ, cụ thể, lãi suất tiền đồng tăng vào thứ 6 tuần trước khi nhu cầu thanh toán cuối tháng tăng, mặc dù thanh khoản vẫn dồi dào. Lãi suất chào vay bình quân VNIBOR của các ngân hàng thương mại lớn trong nước vào ngày thứ 2 (28-10-2019) ở mức 2,27%/năm cho kỳ hạn qua đêm (tăng 53 điểm so với một tuần trước đó), 2,47%/năm cho kỳ hạn một tuần (tăng 51 điểm), và 2,8%/năm cho kỳ hạn một tháng (tăng 22 điểm).

Trong tuần qua, Ngân hàng Nhà nước phát hành 72.000 tỉ đồng tín phiếu ngắn hạn kỳ hạn một tuần trong tuần qua và trả lại hệ thống ngân hàng 18.000 tỉ đồng trong số tín phiếu đáo hạn để tăng cường thanh khoản hệ thống.

(*) Thông tin do HSBC - Việt Nam cung cấp, chỉ mang tính tham khảo.

(Theo TBKTSG)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ