Tuyến metro số 1 lùi tiến độ vận hành đến năm 2022

Nhàđầutư
Tuyến metro số 1 từng dự kiến sẽ đưa vào khai thác trong năm 2021. Tuy nhiên, do tác động của dịch COVID-19 đã làm gián đoạn việc nhập cảnh chuyên gia nước ngoài, nhập vật liệu thi công, ảnh hưởng đến một số gói thầu,... khiến dự án bị chậm tiến độ phải lùi đến năm 2022 mới có thể khai thác thương mại.
LÝ TUẤN
22, Tháng 02, 2021 | 11:45

Nhàđầutư
Tuyến metro số 1 từng dự kiến sẽ đưa vào khai thác trong năm 2021. Tuy nhiên, do tác động của dịch COVID-19 đã làm gián đoạn việc nhập cảnh chuyên gia nước ngoài, nhập vật liệu thi công, ảnh hưởng đến một số gói thầu,... khiến dự án bị chậm tiến độ phải lùi đến năm 2022 mới có thể khai thác thương mại.

Ban quản lý đường sắt đô thị TP.HCM (MAUR) vừa có bản kế hoạch chi tiết về tiến độ thực hiện, nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và các năm tiếp theo gửi UBND TP.HCM. Trong đó, có đề đến việc dự kiến vận hành thử toàn tuyến metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) và khai thác thương mại trong năm 2022.

MAUR cho biết, tới quý IV/2021, tuyến metro số 1 sẽ chạy thử đoạn trên cao từ ngã tư Bình Thái về depot Long Bình trước khi chuẩn bị cho việc vận hành toàn tuyến. Cũng trong thời gian này, chủ đầu tư sẽ tổ chức các công việc cần thiết cho công tác vận hành, đào tạo, chuyển giao công nghệ, nghiệm thu bàn giao.

“Việc đưa ra kế hoạch vận hành thử nói trên, nhằm chuẩn bị cho vận hành toàn tuyến metro số 1 và tiến đến khai thác thương mại năm 2022”, MAUR thông tin.

IMG_6535

Tuyến metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) dự kiến sẽ đưa vào khai thác thương mại trong năm 2022.

Trước đó, tuyến metro số 1 dự kiến sẽ được đưa vào khai thác trong năm 2021, nhưng theo báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2020 và kế hoạch năm 2021, MAUR cho biết, đến hết năm 2020, tuyến metro số 1 chỉ mới đạt khoảng 82% khối lượng công việc toàn dự án. Như vậy, dự án đã bị chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra là 85%.

Theo MAUR, nguyên nhân do năm 2020, tình hình dịch COVID-19 có diễn biến phức tạp đã làm gián đoạn việc nhập cảnh chuyên gia nước ngoài, nhập vật liệu thi công dự án. Một số gói thầu do ảnh hưởng tình hình dịch dẫn đến chậm so với kế hoạch, điển hình như đoàn tàu metro 1 đầu tiên tới tháng 10/2020 mới có thể nhập khẩu về nước, trễ tới 6 tháng... 

Về tiến độ dự án, MAUR cho biết, đến nay, trình công đã hoàn thành được 82% khối lượng công việc. Trong đó, gói CP1a (đoạn ngầm Ga Bến Thành đến ga Nhà hát thành phố) đạt 81,5% khối lượng công việc; gói CP1b (đoạn ngầm ga Nhà hát thành phố đến ga Ba Son) 91%; gói CP2 (đoạn trên cao và depot) đạt 90,5%; gói CP3 (mua sắm thiết bị cơ điện đầu máy toa xe, đường ray và bảo dưỡng) 65%.

Dự án metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) được khởi công xây dựng từ tháng 8/2012, có tổng chiều dài 19,7km, trong đó, đoạn đi ngầm 2,6 km và đoạn đi trên cao 17,1km. Với 14 nhà ga (3 ga ngầm và 11 ga trên cao) và 1 depot.  Đi qua các quận gồm: Quận 1, Bình Thạnh, quận 2, quận 9, Thủ Đức của TP.HCM và huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Dự án có tổng mức đầu tư hơn 43.757 tỷ đồng trong đó, vốn vay ODA của Nhật Bản hơn 185 tỷ Yên (tương đương  38.265,55 tỷ đồng), vốn từ ngân sách TP.HCM là 5.491,6 tỷ đồng. 

Ngoài ra, bản chi tiết về tiến độ thực hiện, nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và các năm tiếp theo cũng nêu chi tiết tiến độ triển khai theo kế hoạch các tuyến đường sắt đô thị tại TP.HCM khác như metro số 2 (Bến Thành - Tham Lương), metro số 5 giai đoạn 1 (ngã tư Bảy Hiền - cầu Sài Gòn), metro số 3A (Bến Thành - Tân Kiên).

Theo đó, tuyến metro số 2, các công việc trong năm 2021 là hoàn tất giải phóng mặt bằng di dời hạ tầng kỹ thuật, hoàn thiện hồ sơ mời thầu các gói thầu chính. Với dự án này, đến năm 2022 sẽ hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu các gói thầu chính.

Đối với tuyến metro số 5 (giai đoạn 1) dự kiến sẽ hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư vào quý IV/2021.

Còn metro số 3A cũng hoàn chỉnh báo cáo đề xuất dự án và hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi từ nay đến năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ