Trung bình mỗi ngày có 250 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong 11 tháng năm 2018 là 83.108 doanh nghiệp, tăng 49,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 25.977 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn.
BẢO VY
29, Tháng 11, 2018 | 10:13

Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong 11 tháng năm 2018 là 83.108 doanh nghiệp, tăng 49,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 25.977 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn.

doanhnghieptamngunghoatdong_snob

 

Số liệu của Tổng cục Thống kê vừa công bố cho biết, trong tháng 11/2018, cả nước có 11.637 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 118,4 nghìn tỷ đồng, giảm 10,5% về số doanh nghiệp và giảm 22% về số vốn đăng ký so với tháng trước; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 10,2 tỷ đồng, giảm 13,3%.

Trong tháng, cả nước còn có 3.404 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, thấp hơn 1,4% so với tháng trước; có 6.353 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giảm 5%; có 1.554 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 12,3%.

Tính chung 11 tháng, cả nước có 121.248 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 1.234,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,5% về số doanh nghiệp và tăng 9,1% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 4,1%.

Nếu tính cả 2.198,2 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong 11 tháng năm 2018 là 3.432,6 nghìn tỷ đồng.

Bên cạnh đó, còn có 31.869 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 11 tháng năm nay lên hơn 153,1 nghìn doanh nghiệp.

Theo lĩnh vực hoạt động, trong 11 tháng năm nay có 42,6 nghìn doanh nghiệp thành lập mới trong ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (chiếm 35,1% tổng số doanh nghiệp thành lập mới), tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước; 15,6 nghìn doanh nghiệp xây dựng (chiếm 12,8%), tăng 5,8%; 15 nghìn doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 12,3%), tăng 0,6…

Báo cáo cũng cho biết, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong 11 tháng năm 2018 là 83.108 doanh nghiệp, tăng 49,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 25.977 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 24,8% và 57.131 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, tăng 64%.

Theo lĩnh vực hoạt động, có 10,2 nghìn doanh nghiệp trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (chiếm 39,4%), tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước; 3,8 nghìn doanh nghiệp xây dựng (chiếm 14,7%), tăng 24,6%; 3,2 nghìn doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 12,3%), tăng 18,8%; 1,5 nghìn doanh nghiệp dịch vụ lưu trú và ăn uống (chiếm 5,7%), tăng 28,2%...

Đối với các doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy có 20,1 nghìn doanh nghiệp (chiếm 35,2%), tăng 39,8% so với cùng kỳ năm trước; 8,4 nghìn doanh nghiệp xây dựng (chiếm 14,7%), tăng 73,6%; 7,1 nghìn doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 12,5%), tăng 79%; 3,1 nghìn doanh nghiệp dịch vụ lưu trú và ăn uống (chiếm 5,5%), tăng 86,8%...

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 11 tháng năm 2018 là 14.861 doanh nghiệp, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó 13.598 doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, chiếm 91,5% và tăng 37,3%.

Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy có 5,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo có 2 nghìn doanh nghiệp, tăng 44,6%; xây dựng có 1,7 nghìn doanh nghiệp, tăng 48,9%.

(Theo Bizlive)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ