Trịnh Xuân Thanh bất ngờ nộp tiền tỷ khắc phục hậu quả

Trước ngày Tòa đưa vụ án ra xét xử, gia đình ông Trịnh Xuân Thanh đã nộp 2 tỷ đồng khắc phục hậu quả. Người thay mặt ông Trịnh Xuân Thanh đến nộp tiền là mẹ ruột của ông Thanh.
TÂN CHÂU
07, Tháng 01, 2018 | 07:55

Trước ngày Tòa đưa vụ án ra xét xử, gia đình ông Trịnh Xuân Thanh đã nộp 2 tỷ đồng khắc phục hậu quả. Người thay mặt ông Trịnh Xuân Thanh đến nộp tiền là mẹ ruột của ông Thanh.

trinh_xuan_thanh_SXWB_VGTO

Ông Trịnh Xuân Thanh vừa nộp tiền tỷ khắc phục hậu quả 

 Chiều nay (6/1), nguồn tin riêng của Tiền Phong xác nhận, ngày 5/1, gia đình Trịnh Xuân Thanh đã đến Cục thi hành án Dân sự TP Hà Nội nộp 2 tỷ đồng và cơ quan này đã nhận số tiền trên.

Người thay mặt ông Trịnh Xuân Thanh đến nộp tiền là mẹ ruột của ông Thanh. Trước đó, ngày 4/1, mẹ ông Thanh vào trại tạm giam thăm ông Thanh, tại đây ông Thanh nói với mẹ mình là với trách nhiệm là người đứng đầu doanh nghiệp ở cương vị Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC) lúc đó, ông Thanh đã đồng ý và đề nghị gia đình tự nguyện tạm thời khắc phục số tiền Nhà nước bị chiếm đoạt xảy ra tại PVC. 

anh

Gia đình Trịnh Xuân Thanh đã nộp tiền tại Cục thi hành án. Ảnh: Tân Châu 

Như Tiền Phong đã đưa tin, ngày 8/1 tới đây TAND TP Hà Nội sẽ xét xử vụ án xảy ra tại PVC. Trong vụ án này, bị cáo Trịnh Xuân Thanh bị truy tố về 2 tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản”.Theo cáo trạng, Trịnh Xuân Thanh trong quá trình thực hiện Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, giữ vai trò là Chủ tịch Hội đồng quản trị PVC đã chỉ đạo bị cáo Vũ Đức Thuận ký hợp đồng EPC số 33 để PVC được nhận tạm ứng 6.607.500 USD và trên 1.312 tỷ đồng.Bị cáo Trịnh Xuân Thanh đã quyết định sử dụng hơn 1.115 tỷ đồng trong số tiền tạm ứng này vào mục đích khác, không đưa vào Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền trên 119 tỷ đồng.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ