TP.HCM kiến nghị Thủ tướng cho phép tiếp tục thực hiện 2 dự án chung cư cũ ở quận 5

UBND TP.HCM vừa giao UBND quận 5 báo cáo toàn diện quá trình triển khai thực hiện dự án xây dựng chung cư 926 Võ Văn Kiệt phường 5 và cao ốc 727 Trần Hưng Đạo, phường 1. Qua đó, đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn để kiến nghị Thủ tướng cho phép tiếp tục thực hiện các dự án này.
CHU KÝ
19, Tháng 05, 2019 | 10:46

UBND TP.HCM vừa giao UBND quận 5 báo cáo toàn diện quá trình triển khai thực hiện dự án xây dựng chung cư 926 Võ Văn Kiệt phường 5 và cao ốc 727 Trần Hưng Đạo, phường 1. Qua đó, đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn để kiến nghị Thủ tướng cho phép tiếp tục thực hiện các dự án này.

727thd-1427814561-15580002959021766016187

Đã gần 5 năm trôi qua nhưng 2 dự án chung cư cũ là chung cư tại 926 Võ Văn Kiệt, phường 5 và cao ốc 727 Trần Hưng Đạo, phường 1, trên địa bàn quận 5, vẫn chưa thể triển khai do gặp nhiều vướng mắc về thủ tục pháp lý. Ảnh: Internet

Theo đó, UBND TP.HCM đã giao cho Công ty TNHH Bất động sản Tam Đức (Trong đó, Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5 chiếm 20% vốn điều lệ của Công ty này) làm chủ đầu tư để tiếp tục triển khai thực hiện đầu tư xây dựng mới chung cư tại số 926 đường Võ Văn Kiệt (tên cũ là dự án chung cư 402 Hàm Tử) và dự án cao ốc số 727 đường Trần Hưng Đạo, quận 5.

UBND Thành phố cũng giao Sở Xây dựng nghiên cứu nhu cầu sử dụng nhà tái định cư trên địa bàn quận 5 cũng như các quận lân cận, từ đó đề xuất việc bố trí 30% căn hộ của dự án này (96 căn hộ) để phục vụ tái định cư và 70% quỹ nhà còn lại của dự án (224 căn hộ) để kinh doanh thu hồi vốn.

Trước đó vào tháng 3/2015, UBND Thành phố đã chấp thuận chủ trương giao cho Công ty TNHH Bất động sản Tam Đức làm chủ đầu tư 2 dự án nói trên. Tuy nhiên, do vướng nhiều thủ tục pháp lý, đến nay cả 2 dự án này vẫn chưa được triển khai và đây cũng là tình hình chung của hầu hết các chủ đầu tư tham gia cải tạo chung cư cũ ở TP.HCM hiện nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ