TP.HCM đề xuất đầu tư 15.900 tỷ đồng xây dựng cao tốc TP.HCM - Mộc Bài

Nhàđầutư
Nếu tờ trình của UBND TP.HCM được thông qua, dự án cao tốc TP.HCM – Mộc Bài sẽ tăng vốn đầu tư giai đoạn 1 từ 10.700 tỷ đồng lên đến 15.900 tỷ đồng sau hơn 3 năm có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.
LÝ TUẤN
18, Tháng 10, 2021 | 18:51

Nhàđầutư
Nếu tờ trình của UBND TP.HCM được thông qua, dự án cao tốc TP.HCM – Mộc Bài sẽ tăng vốn đầu tư giai đoạn 1 từ 10.700 tỷ đồng lên đến 15.900 tỷ đồng sau hơn 3 năm có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.

Tại kỳ họp thứ 3, HĐND TP.HCM khóa X diễn ra ngày 18/10, ông Lê Hòa Bình, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM đã đọc tờ trình của UBND TP.HCM đề nghị xem xét thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài (Tây Ninh).

Theo ông Lê Hòa Bình, Ban Thường vụ Thành ủy TP.HCM đã đồng ý chủ trương thực hiện dự án BOT đầu tư xây dựng cao tốc TP.HCM - Mộc Bài theo đề xuất của Ban cán sự Đảng UBND thành phố. Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý giao UBND TP.HCM làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc này.

UBND TP.HCM đã giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông lập, trình thẩm định hồ sơ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án. Để có cơ sở triển khai các bước tiếp theo, UBND TP.HCM báo cáo về đề nghị HĐND TP.HCM xem xét, đồng thuận đề xuất thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài.

a808c2a6be2a77742e3b1

Ông Lê Hòa Bình, Phó chủ tịch UBND TP.HCM. Ảnh: HMC

Theo tờ trình của UBND TP.HCM, dự án nằm trên địa bàn TP.HCM và tỉnh Tây Ninh, bắt đầu từ đường vành đai 3 thuộc huyện Củ Chi, tuyến đi song song với quốc lộ 22 hiện hữu. Đoạn cuối kết nối vào quốc lộ 22 khu vực cửa khẩu Mộc Bài.

Địa điểm bắt đầu của tuyến đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài là từ đường Vành đai 3 thuộc huyện Củ Chi. Tuyến cao tốc này đi song song với Quốc lộ 22 hiện hữu. Điểm cuối kết nối vào Quốc lộ 22 khu vực cửa khẩu Mộc Bài. Tuyến đường có 8 làn xe, đoạn còn lại trên địa phận tỉnh Tây Ninh có 6 làn xe. Chiều dài toàn tuyến cao tốc là 50km, trong đó, đoạn qua TPHCM dài 23,7km.

Phương thức đầu tư theo đối tác công tư (hợp đồng BOT). Theo đó, nhà đầu tư thu phí hoàn vốn theo hợp đồng BOT, nhà nước hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng từ nguồn vốn ngân sách của TP.HCM và tỉnh Tây Ninh.

Dự kiến tổng mức đầu tư (giai đoạn 1) là 15.900 tỷ đồng. Trong đó, chi phí xây dựng là 5.417 tỷ đồng; chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư và chi phí khác là 1.836 tỷ đồng; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư là 7.433 tỷ đồng (trên địa bàn TP.HCM khoảng 5.901 tỷ đồng, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh là 1.532 tỷ đồng); chi phí dự phòng là 1.214 tỷ đồng.

mocbai-mhry-khea-oqet-15560737-5743-8791-1603467256-1054

Sơ đồ hướng tuyến cao tốc TP.HCM - Mộc Bài. Ảnh: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Nếu tờ trình của UBND TP.HCM được thông qua, dự án cao tốc TP.HCM – Mộc Bài sẽ tăng vốn đầu tư giai đoạn 1 từ 10.700 tỷ đồng lên đến 15.900 tỷ đồng sau hơn 3 năm có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.

Trước đó, UBND TP.HCM đã đề nghị Trung ương hỗ trợ hơn 5.901 tỷ đồng cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án cao tốc TP.HCM - Mộc Bài.

UBND TP.HCM cho biết, dự án cao tốc TP.HCM - Mộc Bài nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa và giảm tải cho quốc lộ 22. Đây sẽ là tuyến giao thông xuyên Á, kết nối các trung tâm kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, các đô thị của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với các đầu mối cảng biển, cảng hàng không quốc tế và khu vực kinh tế ASEAN.

Ngoài ra, cao tốc TP.HCM - Mộc Bài được kỳ vọng sẽ phát huy lợi thế các tuyến cao tốc đã và đang được đầu tư xây dựng trong khu vực, góp phần nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông, tạo đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, đảm bảo an ninh quốc phòng.

Bên cạnh đó, dự án cũng hướng tới mục tiêu phát triển hạ tầng giao thông nhằm tạo điều kiện khai thác quỹ đất phát triển đô thị dọc tuyến và các khu dịch vụ, công nghiệp phù hợp, hiệu quả.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ