TPBank sắp phát hành hơn 83 triệu cổ phiếu riêng lẻ

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa thông báo Nghị quyết ĐHĐCĐ thông qua việc tăng vốn điều lệ, niêm yết cổ phiếu. Tuy nhiên, không thấy nhắc tới việc uỷ quyền cho HĐQT quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của nhà đầu tư nước ngoài tại TPBank.
NGUYỄN THOAN
08, Tháng 12, 2017 | 15:45

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa thông báo Nghị quyết ĐHĐCĐ thông qua việc tăng vốn điều lệ, niêm yết cổ phiếu. Tuy nhiên, không thấy nhắc tới việc uỷ quyền cho HĐQT quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của nhà đầu tư nước ngoài tại TPBank.

TPBank- thong-qua-niem-yet

 ĐHĐCĐ TPBank vừa thông qua niêm yết cổ phiếu trên HOSE, tăng vốn điều lệ bằng phát hành cổ phiếu riêng lẻ

Cụ thể, ĐHĐCĐ TPBank thông qua kế hoạch tăng vốn điều lệ của Ngân hàng bằng phương thức phát hành riêng lẻ 87.631.575 cổ phần.

ĐHĐCĐ cũng thông qua chủ trương niêm yết cổ phiếu TPBank trên sàn HOSE.

Trước đó, cuối tháng 11 vừa rồi, HĐQT TPBank đã có tờ trình xin ý kiến của cổ đông về việc thông qua niêm yết cổ phiếu trên HOSE; Uỷ quyền cho HĐQT quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của nhà đầu tư nước ngoài tại TPBank; Tăng vốn điều lệ, bằng phát hành cổ phần riêng lẻ, đối tượng chào bán là các nhà đầu tư cam kết đồng hành lâu dài với ngân hàng (dưới 100 nhà đầu tư). Dự kiến chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài 33.524.920 cổ phần), tương đương 4,99% vốn điều lệ. 

Trong nghị quyết ĐHĐCĐ vừa ban hành không thấy đề cập đến ý kiến cổ đông trong việc có hay không đồng ý để chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài và uỷ quyền cho HĐQT quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của nhà đầu tư nước ngoài.

Thời gian phát hành cổ phiếu của ngân hàng dự kiến trong quý IV năm 2017 và quý I năm 2018. Như vậy, nếu đợt phát hành cổ phiếu này của TPBank thành công, số lượng cổ phiếu của ngân hàng sẽ tăng lên mức 671.842.075 cổ phần, với tổng giá trị cổ phần dự kiến sau phát hành là 6.718.420.750.000 đồng.

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ