Tìm giải pháp hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh

Nhàđầutư
Để đảm bảo tính khả thi khi vốn BOT cho dự án cao tốc khá lớn, tỉnh Cao Bằng cần đưa ra giải pháp tài chính hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện dự án như hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), tạo điều kiện phát triển dự án hạ tầng, logistic,...
MY ANH
03, Tháng 06, 2021 | 09:07

Nhàđầutư
Để đảm bảo tính khả thi khi vốn BOT cho dự án cao tốc khá lớn, tỉnh Cao Bằng cần đưa ra giải pháp tài chính hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện dự án như hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), tạo điều kiện phát triển dự án hạ tầng, logistic,...

193323412_309288534148552_9111748452068394337_n

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nghe báo cáo về dự án. Ảnh: Đèo Cả

Nằm trong chương trình khảo sát công trình trọng điểm tại các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng và Bắc Kạn, mới đây, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đã khảo sát tuyến đường tỉnh 212 (Phja Oắc - Phja Đén, Nguyên Bình, Cao Bằng - Ba Bể, Bắc Kạn) và đường nhánh Vườn Quốc gia Phja Oắc - Phja Đén - Khu di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo; tham quan và khảo sát khu du lịch Phja Oắc - Phja Đén (Nguyên Bình) và vào một số điểm dự kiến theo dọc tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh.

Làm việc với đoàn, ông Lại Xuân Môn, Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng đã báo cáo khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đồng thời, bày tỏ mong muốn Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu t tiếp tục quan tâm đến các dự án trọng điểm, có tác động liên vùng, ý nghĩa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, đặc biệt là 2 tuyến đường vừa khảo sát và Dự án đường cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng).

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cơ bản đồng ý với thiết kế mỹ thuật toàn tuyến. Đề nghị tỉnh, đơn vị tư vấn tiếp tục rà soát lại toàn tuyến, nghiên cứu lập thêm phương án tổng thể tối ưu phương án kết nối theo hướng tiết kiệm chi phí, rút ngắn chiều dài toàn tuyến, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, cạnh tranh.

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho rằng, theo báo cáo của tỉnh và đơn vị tư vấn, Dự án đã giảm tổng mức đầu tư đáng kể từ 47.000 tỷ đồng còn 23.000 tỷ đồng, khi điều chỉnh hướng tuyến, áp dụng công nghệ khoan hầm, rút ngắn chiều dài 144km xuống 124km; tiếp tục phân kỳ từ 23.000 tỷ xuống còn 13.700 tỷ. Nhưng bài toán đặt ra cần tiếp tục tối ưu để giảm nữa, đảm bảo tính khả thi. Đơn vị tư vấn cần nghiên cứu rà soát lại phương án tuyến, xác định tầm nhìn tổng thể trong bước nghiên cứu khả thi tạo các ra các điểm kết nối vào tuyến cao tốc đến các cửa khẩu, khu du lịch… Định hướng dự án sẽ phục vụ cho phát triển kinh tế cần kết nối cửa khẩu Trà Lĩnh, Tà Lùng… để thu hút lưu lượng xe cho tuyến cao tốc.

Bên cạnh đó, tỉnh Cao Bằng xem xét phạm vi kết thúc giai đoạn 1 nhằm kiểm soát tổng mức đầu tư để nâng cao tính khả thi của dự án PPP; Tính toán, rà soát sự cần thiết đầu tư của tuyến nối từ Cao tốc xuống Thành phố Cao Bằng (Chi phí đầu tư: 2.300 tỷ đồng) trong giai đoạn 1.

Khi tuyến cao tốc ưu tiên việc kết nối các tuyến đường hiện hữu để nối thông đến cửa khẩu, khu du lịch…. Tỉnh có thể nghiên cứu bỏ tuyến nối ra để đâu tư sau và nghiên cứu một tuyến khác độc lập, kết nối với cao tốc nhằm giảm TMĐT cho dự án Cao tốc.

"Để thực hiện được dự án với tổng mức đầu tư 13.700 tỷ đồng trong đó phần vốn ngân sách Trung ương đã chốt 2.500 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương khoảng hơn 2.500 tỷ đồng, phần còn lại là vốn BOT khoảng 8.700 tỷ đồng, Tỉnh cần đưa ra giải pháp tài chính hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện dự án như hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), tạo điều kiện phát triển dự án hạ tầng, logistic, nông nghiệp công nghệ cao, bất động sản”, Bộ trưởng nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ