Thủy sản gặp khó tại thị trường trong nước

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu thủy sản Việt Nam tăng trưởng âm, chỉ đạt 2,43 tỉ USD (giảm 1,3% so với cùng kỳ năm 2018).
NG. ÁNH
17, Tháng 06, 2019 | 11:19

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu thủy sản Việt Nam tăng trưởng âm, chỉ đạt 2,43 tỉ USD (giảm 1,3% so với cùng kỳ năm 2018).

Thuy san

Sản phẩm của một doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thủy sản có cung cấp nội địa

Việc đẩy mạnh kinh doanh và tiêu thụ thủy sản tại thị trường nội địa vô cùng quan trọng để bảo đảm tính ổn định cho ngành thủy sản. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng này trong nước gần đây gặp vướng mắc bởi 2 chỉ tiêu Enrofloxacin và Ciprofloxacin là chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh động vật thủy sản. 

VASEP vừa có văn bản gửi Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT) Phùng Đức Tiến đề nghị bộ xem xét ban hành quy định về ngưỡng giới hạn dư lượng tối đa cho phép (MRLs) đối với Enrofloxacin và Ciprofloxacin trong các sản phẩm thủy sản tiêu thụ nội địa ngang bằng với ngưỡng MRLs áp dụng cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào châu Âu (EU) để tháo gỡ khó khăn cho ngành.

Đề nghị này xuất phát từ thực tế các lô hàng xuất khẩu vào thị trường EU, một trong những thị trường có yêu cầu nghiêm ngặt nhất về an toàn thực phẩm, cho phép ngưỡng phát hiện mức dư lượng < 100ppb (đơn vị 1 phần tỉ) đối với 2 chất trên trong khi các kênh bán lẻ tại thị trường nội địa thì không chấp nhận.

Việc từ chối của các siêu thị xuất phát từ nguyên tắc chung trong quy định về an toàn thực phẩm là chất cấm không được phép tồn dư trong sản phẩm, trong phiếu xét nghiệm có kết quả “không phát hiện” trừ các trường hợp có quy định khác. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ