Thừa Thiên Huế sáp nhập 7 xã, giảm 114 thôn, tổ dân phố

Nhàđầutư
Vừa qua, Thường trực HĐND tỉnh, khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021 đã tổ chức kỳ họp bất thường lần thứ 4 để bàn và thông qua một số Nghị quyết chuyên đề và kiện toàn nhân sự Ủy viên UBND tỉnh giai đoạn 2019-2021…
PHAN TIẾN
22, Tháng 08, 2019 | 15:17

Nhàđầutư
Vừa qua, Thường trực HĐND tỉnh, khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021 đã tổ chức kỳ họp bất thường lần thứ 4 để bàn và thông qua một số Nghị quyết chuyên đề và kiện toàn nhân sự Ủy viên UBND tỉnh giai đoạn 2019-2021…

Theo tờ trình của UBND tỉnh, sau khi thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập, toàn tỉnh còn lại 1.131 thôn, tổ dân phố (679 thôn và 452 tổ dân phố), giảm 114 thôn, tổ dân phố. Trong đó, thành phố Huế giảm 89 tổ dân phố; thị xã Hương Trà giảm 23 thôn, tổ dân phố (09 tổ dân phố và 14 thôn); huyện Phú Lộc giảm được 02 thôn.

ah1

Toàn cảnh kỳ họp bất thường lần thứ 4 HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII

Qua thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh đã thống nhất cao và cho rằng việc thực hiện sắp xếp này đã đảm bảo theo chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương ở cấp xã cũng như việc đầu tư hạ tầng kinh tế-xã hội của các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.

HĐND tỉnh yêu cầu sau khi Nghị quyết được thông qua, UBND tỉnh cần khẩn trương triển khai các nhiệm vụ theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV và Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dân cư và thực hiện chính sách phù hợp với thực tế của địa phương...Tiếp tục chỉ đạo Sở Nội vụ và chính quyền các địa phương rà soát, nghiên cứu tổ chức việc sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố chưa đảm bảo quy mô theo quy định pháp luật hiện hành để trình HĐND tỉnh tại kỳ họp tới.

Ngoài ra, căn cứ Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021, UBND tỉnh đã xây dựng đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các địa phương thực hiện việc lấy ý kiến cử tri. Theo đó, số lượng ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh thực hiện sắp xếp do có 02 tiêu chuẩn diện tích tự nhiên và quy mô dân số chưa đạt 50% là 07 xã; phương án sắp xếp các ĐVHC cấp xã đã phù hợp về khoảng cách địa lý, tính cộng đồng dân cư và quốc phòng, an ninh và đảm bảo về yếu tố truyền thống, văn hóa, dân tộc.

Cụ thể: Nhập xã Hồng Tiến và Bình Điền (thị xã Hương Trà) thành xã Bình Tiến; xã Hương Giang và Hương Hòa (huyện Nam Đông) thành xã Hương Xuân; xã Vinh Hải và Vinh Giang (Phú Lộc) thành xã Giang Hải; xã Vinh Phú và Vinh Thái (Phú Vang) thành xã Phú Gia. Huyện A Lưới, nhập xã A Đớt và Hương Lâm thành xã Lâm Đớt; xã Hồng Quảng và Nhâm thành xã Quảng Nhâm; xã Bắc Sơn và Hồng Trung thành xã Trung Sơn.

HĐND tỉnh đề nghị, sau khi có Quyết định nhập các ĐVHC cấp xã của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, UBND tỉnh sớm ban hành quyết định phân loại ĐVHC để tạo thuận lợi cho việc sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy, nhân sự cũng như giải quyết các chế độ, chính sách khác cho địa phương; đồng thời chỉ đạo các sở, ban, ngành rà soát các quy định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để hướng dẫn cho UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ hành chính, tư pháp cho cá nhân, tổ chức tại xã mới, đảm bảo việc chuyển đổi đơn giản, thuận tiện cho người dân...

Tại kỳ họp, HĐND tỉnh cũng tiến hành bỏ phiếu và thông qua Nghị quyết về kiện toàn nhân sự ủy viên UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với ông Nguyễn Xuân Sơn, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ