Thu nhập bình quân của người Việt Nam chưa đủ để mua nhà ở xã hội

Nhàđầutư
Nhu cầu nhà ở xã hội (NƠXH) dành cho đối tượng công nhân, viên chức, người lao động chiếm một số lượng rất lớn. Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân của một người Việt Nam chưa đủ điều kiện để đáp ứng việc mua nhà.
NHÂN HÀ
07, Tháng 05, 2018 | 16:27

Nhàđầutư
Nhu cầu nhà ở xã hội (NƠXH) dành cho đối tượng công nhân, viên chức, người lao động chiếm một số lượng rất lớn. Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân của một người Việt Nam chưa đủ điều kiện để đáp ứng việc mua nhà.

nha_o-20180116-09012551_TYAJ

Ảnh minh họa

Theo ông Trần Ngọc Hùng – Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam, hiện nay, vấn đề nhà ở cho công nhân, viên chức, người lao động đã được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với Tổng hội Xây dựng có hội thảo liên quan đến. Đây là một chủ trương cực kỳ đúng đắn.

Trong Luật Xây dựng, Luật Nhà ở đã đề cập đến vấn đề này. Chúng ta đừng có quên rằng mọi của cải vật chất trong xã hội nếu không có bàn tay người công nhân, người lao động thì không bao giờ có hiệu quả. Chúng ta không chăm sóc đúng mức cho nên đời sống của người công nhân lao động rất là cực.

Cũng theo ông Hùng, tỉ lệ ở trọ của công nhân, người lao động rất cao mặc dù xã hội đã khuyến khích các gia đình có diện tích, có đất ở rộng làm thêm nhà thuê nhưng điều kiện sinh hoạt của họ vẫn rất thiếu thốn, đặc biệt về quan hệ xã hội, thông tin truyền thông, các hoạt động vui chơi, thể dục thể thao. Chủ trương phát triển NƠXH chúng ta đã có rất nhiều kể cả bằng vốn Nhà nước hay vốn xã hội. Bên cạnh đó là cơ chế chính sách liên quan đến việc khuyến khích nhà đầu tư làm nhà ở cho người lao động. Song vấn đề quan trọng nhất là cơ chế chính sách từng thành phố tổ chức thực hiện ra sao?

mr-hung-1517351679

Ông Trần Ngọc Hùng – Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam 

Trong khi đó, TS. LS. Bùi Quang Tín, Khoa Quản trị kinh doanh - trường Đại học Ngân hàng TP. HCM cho biết, theo thống kê của Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, nhu cầu nhà ở dành cho đối tượng công nhân, viên chức, người lao động chiếm một số lượng rất lớn. Đây là phân khúc có tiềm năng cao, là nhu cầu thực sự của xã hội.

Ông Tín phân tích, hiện nay, mức thu nhập bình quân của một người Việt Nam chưa đủ điều kiện để đáp ứng việc mua nhà. Tôi giả sử một người có thu nhập khoảng 10 triệu đồng, sau khi trừ đi các chi phí phát sinh, họ tiết kiệm được 5 triệu đồng. Trên thị trường hiện nay, giá nhà ở phân khúc thấp đã rơi vào khoảng 700 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Nếu chỉ tính theo lương thì họ sẽ buộc phải vay ngân hàng trong vòng khoảng 15 - 20 năm thì mới có cơ hội mua nhà. Xét ở khía cạnh này khi ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi, không thả nổi lãi suất theo cơ chế thị trường.

"Nếu mức nhà ở dành cho người có thu nhập thấp rơi vào khoảng từ 200 - 400 triệu đồng thì cơ hội mua nhà của công nhân, viên chức, người lao động sẽ dễ dàng được rút dần khoảng cách việc sở hữu một căn nhà", ông Tín nói.

Ông Trần Ngọc Hùng một lần nữa khẳng định, có những khu NƠXH xây lên nhưng không thu hút người dân đến ở do không đồng bộ hạ tầng xã hội, không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đi lại khó khăn, giá cả không phù hợp. Hiện nay, tôi thấy giá cả NƠXH vẫn rất cao nên người dân khó mua cũng là đúng.

Ông này cho rằng, khi mua nhà, ngoài vấn đề về giá cả, người mua còn cân nhắc nhiều yếu tố khác làm sao cho phù hợp với điều kiện sinh hoạt, đi lại cho cả gia đình. Rất nhiều khu nhà ở bây giờ không có trường học công, nhà trẻ công, bệnh viện công... mà thay vào đó là những dịch vụ tư nhân, giá cả rất đắt đỏ trong khi mức lương của công nhân, viên chức, người lao động thì “ba cọc ba đồng”.

Ông Hùng khẳng định, vị trí khu NƠXH phải phù hợp với người sử dụng. Chúng ta cần phải có điều tra xã hội học, không thể duy ý trí, chỗ nào cũng làm được.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ