Thiên Long báo lãi quý 2 tăng gần 44%, thu về 153 tỷ đồng sau thuế

Lũy kế 6 tháng đầu năm, TLG lãi 185 tỷ đồng sau thuế, tăng 12,8% so với cùng kỳ, qua đó hoàn thành 57% kế hoạch năm 2019.
PV
30, Tháng 07, 2019 | 11:10

Lũy kế 6 tháng đầu năm, TLG lãi 185 tỷ đồng sau thuế, tăng 12,8% so với cùng kỳ, qua đó hoàn thành 57% kế hoạch năm 2019.

tlg-avar-15642182801231928849426-crop-15642182870041343141443

 

CTCP Tập đoàn Thiên Long (mã TLG) vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2019 với kết quả khá tích cực. Cụ thể TLG ghi nhận 957 tỷ đồng doanh thu thuần và 153 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt tăng 16,8% và 44% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, TLG tạo ra 1.538 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng gần 10% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu xuất khẩu đạt 271,3 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước trong khi đó doanh thu nội địa tăng 65,2 tỷ đồng lên 1.267 tỷ đồng, thể hiện rõ đặc tính mùa vụ khi tiêu thụ trong mùa thấp điểm quý 1 đã chuyển sang quý 2.

Tổng tài sản tính đến cuối kỳ của Thiên Long đạt gần 2.290 tỷ đồng. Với việc thu ròng 415 tỷ đồng từ đợt phát hành riêng lẻ cho cổ đông NWL Cayman Holdings, thặng dư vốn cổ phần cũng tăng mạnh so với thời điểm đầu năm. Ban lãnh đạo công ty cho biết, số tiền thu từ đợt phát hành này sẽ được đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng sản xuất và giúp công ty chủ động, linh hoạt hơn trong chính sách công nợ, dự trữ hàng tồn kho.

Thiên Long hiện nắm khoảng 60% thị phần mảng bút tại thị trường nội địa. Đây cũng là mặt hàng chủ lực, mang về hơn 40% doanh thu cho tập đoàn. Công ty đặt mục tiêu năm nay mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới tiềm năng tại khu vực Nam Á, Trung Đông, Mỹ. Công ty cũng đang tham gia lĩnh vực thương mại điện tử dù dự đoán chưa có hiệu quả trong ngắn hạn.

Chốt phiên giao dịch 29/7, thị giá TLG đạt 55.100 đồng, tăng gần 7% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ